Kết quả kỳ họp thường lệ thứ 16 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX
Kỳ họp thường lệ thứ 16 - HĐND tỉnh khoá IX được tiến hành vào 02 ngày 09 và 10/7/2020. Tại kỳ họp, HĐND tỉnh đã nghiên cứu, thảo luận, xem xét, biểu quyết các nội dung cơ bản sau:

I. XEM XÉT CÁC BÁO CÁO CỦA THƯỜNG TRỰC, CÁC BAN HĐND TỈNH, UBND TỈNH, UBMTTQVN TỈNH VÀ CÁC NGÀNH HỮU QUAN

Các báo cáo công tác 6 tháng đầu năm 2020 của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh; kết quả thực hiện Chương trình giám sát năm 2019, kết quả giám sát chuyên đề của HĐND năm 2020. Các báo cáo 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2020 của UBND tỉnh và các ngành pháp luật; báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội; thu - chi ngân sách; đầu tư công; phòng, chống tham nhũng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; các báo cáo chuyên đề và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh.

- Thông báo tình hình MTTQ tham gia xây dựng chính quyền 6 tháng đầu năm 2020. Báo cáo của UBMTTQVN tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thường lệ thứ 16 - HĐND tỉnh khóa IX.

Theo đó, trong 6 tháng đầu năm 2020, dù phải chịu ảnh hưởng nặng nề của hạn mặn, dịch bệnh Covid-19, các loại dịch bệnh và nhiều khó khăn khác nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy - HĐND tỉnh, sự chủ động, tích cực điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội cũng đạt một số kết quả quan trọng. Tăng giá trị GRDP đạt 3,35% (có mức tăng thứ 02 so với 13 tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, sau Đồng Tháp 3,41%). Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,8% so cùng kỳ. Tổng thu ngân sách tăng gần 14% so cùng kỳ, thu nội địa đạt trên 50% dự toán. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt gần 44% kế hoạch (gần 11 nghìn tỷ đồng). Đến nay, toàn tỉnh có 03 đơn vị cấp huyện, 57 xã, 88,5% hộ và 74,4% ấp đạt chuẩn nông thôn mới, có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; hoàn thành thủ tục đề nghị công nhận thị trấn Tiểu Cần đạt tiêu chuẩn đô thị loại 4.

Chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm. Học sinh trở lại trường đạt trên 96%, các hoạt động văn hóa được duy trì thực hiện. Giải quyết việc làm mới, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đạt khá, an sinh xã hội được đẩy mạnh. Đã huy động gần 300 tỷ đồng để hỗ trợ cho một số hộ gia đình người có công và hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc còn khó khăn về nhà ở; xuất quỹ An sinh xã hội cấp hàng tháng cho 471 người từ 60 tuổi trở lên là hộ nghèo, không người phụng dưỡng 450.000/người/tháng. Kết quả điều tra, phá án đạt 100%, xử án trên 59%, thi hành án gần 40%. Thực hiện đạt 100% chỉ tiêu tuyển quân. An ninh trật tự cơ bản ổn định.

Ông Trần Trí Dũng - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh phát biểu tổng kết phiên thảo luận

 

II. BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

Kỳ họp thường lệ thứ 16 - HĐND tỉnh khóa IX đã biểu quyết thông qua 20 Nghị quyết trong đó có những Nghị quyết liên quan trực tiếp đến người dân, về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như:

1. Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của HĐND tỉnh về việc quy định nội dung chi, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Gồm các nội dung:

- Chi bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo, gồm: Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn; Chi thù lao, phụ cấp tiền ăn, đưa, đón, bố trí nơi ở cho giảng viên, trợ giảng; chi thù lao hướng dẫn viên tham quan, thực hành thao tác kỹ thuật; Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học,…

- Chi thông tin tuyên truyền, gồm: Tuyên truyền qua hệ thống truyền thông đại chúng; xuất bản tạp chí, tài liệu và các loại ấn phẩm khuyến nông; bản tin, trang thông tin điện tử khuyến nông; Tổ chức diễn đàn, tọa đàm, hội thảo, tham quan học tập; Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông vùng,…

- Chi xây dựng và nhân rộng mô hình, gồm: Chi hỗ trợ giống, thiết bị, vật tư thiết yếu; Chi tập huấn kỹ thuật, sơ kết, tổng kết mô hình; Chi thông tin tuyên truyền, hội nghị, hội thảo, tham quan học tập nhân rộng mô hình,…

- Chi tư vấn và dịch vụ khuyến nông, gồm: Tư vấn thông qua đào tạo, tập huấn, diễn đàn, tọa đàm; Tư vấn thông qua các phương tiện truyền thông, diễn đàn, tọa đàm; Tư vấn trực tiếp, tư vấn và dịch vụ thông qua thỏa thuận, hợp đồng.

- Chi hợp tác quốc tế về khuyến nông, gồm: Tổ chức hợp tác quốc tế về khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; Đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc.

- Chi khác, gồm: Thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông, đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông; Mua bản quyền tác giả, công nghệ mới phù hợp để chuyển giao gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khuyến nông,…

Các nội dung chi và mức hỗ trợ được áp dụng thực hiện cơ bản bằng mức tối đa hoặc áp dụng phù hợp với quy định hiện hành tại các văn bản của Trung ương và của tỉnh như: Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ; Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 79/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh.

Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 27/7/2020.

2. Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND, ngày 17/7/2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 ban hành theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh

Cụ thể:

1. Điểm b khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Điều kiện hưởng hỗ trợ

- Quy mô sản xuất tập trung từ 01 ha trở lên; nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát triển sản xuất của địa phương;

- Đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn đối với những trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

2. Điểm b khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Điều kiện hưởng hỗ trợ

- Quy mô nhà lưới từ 1.000 m2 trở lên; nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát triển sản xuất của địa phương;

- Đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn đối với những trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

3. Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Điều kiện hưởng hỗ trợ

- Quy mô diện tích cải tạo, nâng cấp, trồng mới tập trung từ 02 ha trở lên, liền thửa hoặc không liền thửa (có thể nhiều khu vực với nhau trong cùng một ấp, khóm hoặc liên ấp, khóm trong cùng một xã, phường, thị trấn, trong phạm vi 50 ha); nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát triển sản xuất của địa phương;

4. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Điều kiện hưởng hỗ trợ

- Khu trang trại nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch phát triển sản xuất của địa phương và quy hoạch xã nông thôn mới, có dự án và được UBND cấp huyện chấp thuận chủ trương đầu tư;

5. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Điều kiện hưởng hỗ trợ

- Vùng sản xuất nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển sản xuất của địa phương và kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chấp thuận chủ trương.

Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 27/7/2020.

3. Nghị quyết về việc quyết định chủ trương chuyển từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Quyết định chủ trương chuyển từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với tổng diện tích 3.790,72 ha, thuộc địa bàn huyện Châu Thành 58,21 ha, huyện Duyên Hải là 2.666,44 ha và thị xã Duyên Hải 1.066,07 ha.

4. Nghị quyết quy định các loại phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

- Quy định các loại phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, như sau (10 loại phí): Phí thẩm định Báo cáo Đánh giá tác động môi trường; phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường;  phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.

- Cơ bản các mức thu giữ nguyên như mức thu phí hiện hành; một số loại phí có bổ sung nội dung thu và tăng mức thu so với mức thu hiện hành, như:

+ Các nội dung về thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất các loại: mức thu được quy định theo từng quy mô diện tích đất: đối với hộ gia đình, cá nhân có mức thu từ 70 ngàn đồng đến 01 triệu 200 ngàn đồng - tùy theo từng trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận; đối với tổ chức thì có mức thu từ 140 ngàn đồng đến 6 triệu 840 ngàn đồng - tùy theo từng trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận.

+ Đối với phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai: bổ sung loại tài liệu là các loại bản đồ; mức thu từ 5 ngàn 500 đồng đến 505 ngàn đồng/thửa/trang/mảnh - tùy theo loại tài liệu.

+ Đối với nội dung thu phí thẩm định đề án xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi: bổ sung thêm hai nội dung và mức thu (gồm: Đề án/Báo cáo có lưu lượng nước trên 10.000 đến dưới 20.000 m3/ngày đêm đối hoạt động nuôi trồng thủy sản; Đề án/Báo cáo có lưu lượng nước từ 20.000 đến dưới 30.000 m3/ngày đêm đối hoạt động nuôi trồng thủy sản).

- Về miễn, giảm phí: Do tình hình dịch bệnh Covid-19; quy định việc giảm 50% mức thu đối với hai loại phí, gồm: Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí đăng ký giao dịch bảo đảm; với thời gian áp dụng từ khi Nghị quyết có hiệu lực đến khi có thông báo hết dịch của cơ quan có thẩm quyền.

- Về thu, nộp, quản lý, sử dụng: Cơ bản vẫn giữ như quy định hiện hành; riêng đối với loại phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thu thì được để lại 80%, nộp ngân sách 20%.

5. Nghị quyết quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Ban hành 1.937 dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm; 09 loại dịch vụ khám bệnh; 07 loại dịch vụ ngày giường bệnh theo 03 phụ lục đính kèm dự thảo Nghị quyết. Mức giá của từng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng với mức giá tối đa quy định tại Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp, phù hợp với nguyên tắc định giá của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật giá.

So với Nghị quyết số 90/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh khóa IX thì Nghị quyết lần này như sau:

- Đối với giá dịch vụ khám bệnh: có 01 loại giá không đổi, 08 loại dịch vụ tăng giá (trong đó tăng cao nhất là 10,34%, tăng thấp nhất là 4,55%);

- Đối với dịch vụ ngày giường bệnh: có 01 loại giá không đổi, 33/34 loại dịch vụ tăng giá (trong đó tăng cao nhất là 6,04%, tăng thấp nhất là 3,68%);

- Đối với dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm: có 24 loại dịch vụ giá không đổi, 1.913 loại dịch vụ tăng giá (trong đó chỉ có 01 dịch vụ tăng đến 311,76% là dịch vụ kỹ thuật “Phối hợp thận nhân tạo và hấp phụ máu bằng quả hấp phụ máu” tăng từ 833 ngàn đồng lên 3 triệu 430 ngàn đồng, các dịch vụ còn lại tăng cao nhất là 5,05%, tăng thấp nhất là 0,08%).

Thời gian thực hiện: Mức giá này sẽ được áp dụng từ ngày 01/8/2020.

6. Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm học 2020 - 2021.

- Mức thu học phí năm học 2020 - 2021: 32.000 đồng/tháng/học sinh ở 03 cấp học (mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông) thuộc vùng nông thôn và 64.000 đ/tháng/học sinh ở 03 cấp học thuộc vùng thành thị. (Mức thu này bằng với mức thu của năm học 2019 - 2020).

- Việc miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện theo quy định tại Chương III, Chương IV Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.

7. Nghị quyết về trợ cấp nghỉ việc, dôi dư, thai sản, mai táng đối với Phó trưởng công an xã, công an viên; Phó chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn; ấp, khóm đội trưởng; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm; những người tốt nghiệp đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn và hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

* Đối tượng áp dụng: Phó trưởng công an xã (công an không chính quy); Công an viên (công an viên thường trực và công an viên bố trí công tác ở ấp, khóm); Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn; ấp, khóm đội trưởng; những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở ấp, khóm; những người tốt nghiệp đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn và hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

* Điều kiện được trợ cấp dôi dư, nghỉ việc:

- Các đối tượng tại Khoản 1 đến Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết này, nếu dôi dư do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; sắp xếp đơn vị hành chính; sáp nhập ấp, khóm; giảm số lượng người làm việc ở cấp xã, ở ấp, khóm.

- Các đối tượng tại Điều 1 Nghị quyết này, nếu trong quá trình công tác có nguyện vọng xin nghỉ việc và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các đối tượng tại Khoản 7 Điều 1 Nghị quyết này dôi dư do đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 mà không thể bố trí công tác khác hoặc có nguyện vọng xin nghỉ việc trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.

* Các trường hợp không áp dụng Nghị quyết: các đối tượng thụ hưởng đang bị xem xét kỷ luật, đang trong thời gian thi hành kỷ luật; người đang hưởng chính sách hưu trí tham gia công tác; người tự ý nghỉ việc; người được hưởng chế độ thai sản, mai táng theo quy định của pháp luật; người từ trần vì lý do vi phạm pháp luật; người đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật; đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết này đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ của pháp luật chuyên ngành.

* Trường hợp khác được áp dụng chính sách trợ cấp:

Phó trưởng công an xã đủ điều kiện hưởng chính sách trợ cấp một lần của pháp luật chuyên ngành nhưng có thời gian công tác không đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian công tác không đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết này.

* Mức trợ cấp và thời gian tính trợ cấp:

- Mức trợ cấp nghỉ việc, dôi dư: mỗi năm công tác không đóng bảo hiểm xã hội bằng 01 tháng phụ cấp đang hưởng, kể cả hệ số hỗ trợ theo bằng cấp (nếu có), cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đặc thù chức danh hiện hưởng trước khi nghỉ việc.

- Mức trợ cấp thai sản: được giữ nguyên mức phụ cấp, trợ cấp hiện hưởng.

- Mức trợ cấp mai táng: bằng với mức trợ cấp mai táng đối với cán bộ, công chức từ trần.

- Thời gian tính trợ cấp:

+ Thời gian tính trợ cấp nghỉ việc, dôi dư: là thời gian công tác không đóng bảo hiểm xã hội và chưa được hưởng trợ cấp, hỗ trợ thôi việc. Trường hợp có thời gian công tác dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm làm việc; từ 06 tháng đến 12 tháng được tính là 01 năm làm việc; nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn.

+ Thời gian tính trợ cấp thai sản: bằng với thời gian quy định về chế độ thai sản của Luật bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức.

* Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp: được sử dụng từ ngân sách tỉnh.

8. Nghị quyết phê duyệt kinh phí chi hỗ trợ một lần đối với gia đình có nhiều liệt sĩ được tặng thưởng Huân chương Độc lập trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Phê duyệt tổng kinh phí 996 triệu đồng để chi hỗ trợ cho 316 gia đình có nhiều liệt sĩ được tặng thưởng Huân chương Độc lập trên địa bàn tỉnh, mức chi như sau:

- Huân chương Độc lập hạng Nhất (08 gia đình), chi hỗ trợ 05 triệu đồng/gia đình.

- Huân chương Độc lập hạng Nhì (33 gia đình), chi hỗ trợ 04 triệu đồng/gia đình.

- Huân chương Độc lập hạng Ba (276 gia đình), chi hỗ trợ 03 triệu đồng/gia đình.

Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương.

   Nguyễn Minh Tuấn  

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 5
  • Hôm nay: 6
  • Trong tuần: 3 373
  • Tất cả: 8754304

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn