Kết quả kinh tế - xã hội năm 2022, một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2023 của Tỉnh ủy
Với tinh thần chủ động, đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, Tỉnh ủy đã lãnh đạo và tổ chức thực hiện đạt và vượt 28/30 chỉ tiêu Nghị quyết, có 12 chỉ tiêu vượt kế hoạch. 

1. Những thành tựu đạt được

Triển khai thực hiện Nghị quyết năm 2022 của Tỉnh ủy trong bối cảnh tình hình quốc tế, trong nước có những cơ hội và thách thức đan xen, nhất là áp lực lạm phát tăng cao, giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh, ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực. Trong tỉnh, tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được và khai thác tiềm năng lợi thế có hiệu quả, được sự quan tâm của Trung ương đầu tư các công trình trọng điểm tạo động lực để thực hiện Nghị quyết. Tuy nhiên, phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19 vẫn còn những khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, nền kinh tế của tỉnh vẫn còn phụ thuộc lớn vào yếu tố ngoại sinh, dịch bệnh trên một số cây trồng, vật nuôi đã ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực nông nghiệp… Nhưng với tinh thần chủ động, đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, Tỉnh ủy đã lãnh đạo và tổ chức thực hiện đạt và vượt 28/30 chỉ tiêu Nghị quyết, có 12 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Kinh tế phục hồi, tăng trưởng (GRDP) đạt 3,45%. Quy mô nền kinh tế đạt 72.440 tỷ đồng, tăng 8.440 tỷ đồng so với năm 2021. GRDP bình quân đầu người đạt trên 71 triệu đồng/người, vượt 6% Nghị quyết (tăng 8,24 triệu đồng). Năng suất lao động toàn nền kinh tế đạt 135,2 triệu đồng/lao động, tăng 10,4 triệu đồng/lao động. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến chế tạo, thương mại dịch vụ đều đạt kết quả tích cực, giá trị sản xuất đều tăng so cùng kỳ. Trong năm có thêm 04 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đạt chỉ tiêu Nghị quyết); huyện Cầu Ngang, huyện Duyên Hải cơ bản đạt 9/9 tiêu chí nông thôn mới và đang đề nghị Trung ương công nhận. Tổng thu ngân sách 16.036 tỷ đồng, vượt 55,2% dự toán, trong đó thu nội địa 5.513 tỷ đồng, vượt 6,37% dự toán, tăng 8,9% so với cùng kỳ. Giải ngân xây dựng cơ bản đến 30/12/2022 đạt 88%, cao hơn cùng kỳ 20%. Hoạt động tài chính tín dụng tăng trưởng ổn định. Các khoản chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm. Phát triển mới 518 doanh nghiệp, vượt 3,6% Nghị quyết, tăng 150 doanh nghiệp; phát triển 23 hợp tác xã, vượt 130% kế hoạch.

Các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, chính sách người có công, an sinh xã hội, dân tộc, tôn giáo được thực hiện tốt. Công tác phòng, chống dịch bệnh được tập trung thực hiện. Giải quyết việc làm vượt 10,5% kế hoạch, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài vượt 1,6% kế hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4.803 hộ, tương đương 1,68%, hiện còn 5.404 hộ nghèo (tương đương 1,88%), trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc Khmer giảm còn 3,6% (giảm vượt chỉ tiêu Nghị quyết). Hộ cận nghèo giảm 6.310 hộ, tương đương 2,20%; hiện còn 10.905 hộ, tương đương 3,80%. Hộ có mức sống trung bình, hiện có khoảng 42,59%; hộ có thu nhập khá có khoảng 45,96%; hộ giàu có khoảng 4,05% so với số hộ dân cư toàn tỉnh. Đã thực hiện cơ bản hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách khó khăn về nhà ở 1.821 căn với kinh phí 64,5 tỷ đồng; đang triển khai hỗ trợ 915 căn nhà cho hộ nghèo (38,6 tỷ đồng); chuẩn bị triển khai hỗ trợ 462 căn cho hộ cận nghèo (18 tỷ đồng).

Lãnh đạo triển khai thực hiện tốt các mặt công tác trên lĩnh vực xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, sâu sát cơ sở. Kịp thời triển khai, quán triệt các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương; cơ bản hoàn thành rà soát và xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2020 - 2025, 2025 - 2030 theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy. Công tác kiểm tra, giám sát; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được tăng cường, được đa số cán bộ đồng tình, ủng hộ. Công tác phòng, chống tội phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Chỉ tiêu xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Có 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có 80% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có 80% đảng viên trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Kết nạp 1.200 đến 1.400 đảng viên.

- Tập hợp 85% dân số trong độ tuổi vào các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.

2.2. Chỉ tiêu kinh tế

- Phấn đấu GRDP tăng trưởng 7,5% trở lên so với năm 2022.

- GRDP bình quân đầu người đạt 75,96 triệu đồng trở lên.

- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, thuế sản phẩm chiếm 70,58% GRDP.

- Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 32.000 tỷ đồng.

- Phát triển mới 520 doanh nghiệp, 10 hợp tác xã.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,1%.

- Thu ngân sách (nội địa) 5.701 tỷ đồng.

- Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.220 tỷ đồng.

2.3. Chỉ tiêu xã hội

- Giữ vững 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 10 xã nông thôn mới nâng cao, phấn đấu toàn tỉnh có từ 02 xã trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Trà Cú đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Tỷ trọng lao động: Trong nông nghiệp còn 37%, trong công nghiệp - xây dựng đạt 63% trong tổng lao động xã hội.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69,3%; trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36,04%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 2%.

- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: Tiểu học: 100%; trung học cơ sở: 98,6%.

- Có 26,43 giường bệnh/vạn dân; 9,6 bác sĩ/vạn dân.

- Giảm 0,5% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm từ 1%).

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 94,8%.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 21,72% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 4% lực lượng lao động xã hội.

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,6%.

2.4. Chỉ tiêu môi trường

- Có 99,3% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch; 99,8% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch 79,2%).

- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,35%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt: đô thị đạt 98,3%, nông thôn đạt 78,8%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 87,5%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,1% diện tích tự nhiên.

2.5. Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

- Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

- Có trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.

                                     (Phòng TT-BC-VH-VN)

TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 12
  • Hôm nay: 233
  • Trong tuần: 3 920
  • Tất cả: 8756986

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn