👉 Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập
trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở
chính
✔️ Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa
bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập
trung tại trụ sở chính theo quy định thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ
sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho
từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
✔️ Người nộp thuế có trách nhiệm
khai thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định.
Việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách
nhà nước phải đảm bảo không được lớn hơn số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không phát sinh số thuế phải
nộp thì không phải xác định số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn
thu ngân sách nhà nước.
✔️ Người nộp thuế căn cứ vào số
thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền
và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận
chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng
địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
👉 Xử lý đối với việc chậm
nộp tiền thuế
✔️ Việc xác định số tiền chậm nộp được căn cứ vào số
tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tính tiền chậm nộp theo quy định.
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước.
✔️ Hằng tháng, cơ quan thuế thông báo về số tiền
chậm nộp cùng với thông báo tiền thuế nợ đối với người nộp thuế có khoản tiền
thuế nợ đã quá thời hạn nộp 30 ngày trở lên.
✔️ Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải
nộp thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng
với số chênh lệch giảm
👉 Xử lý số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa,
tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo
quy định thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
✔️ Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền
phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát
sinh) trong các trường hợp:
- Bù trừ với khoản nợ của người nộp
thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản
nộp thừa.
- Bù trừ với khoản thu phát sinh của
người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân
sách với khoản nộp thừa.
- Tổ chức trả
thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định.
Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế
nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá
nhân uỷ quyền quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ
quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết
toán thuế thu nhập cá nhân.
- Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu
mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
- Trường hợp người
nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp
thuế bằng ngoại tệ quy định, khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
✔️ Hoàn trả, hoàn
trả kiêm bù trừ thu ngân sách. Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện
bù trừ theo quy định mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người
nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu
ngân sách nhà nước theo quy định. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa
khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
👉 Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc
xử lý hồ sơ hoàn thuế
✔️ Các trường hợp
hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế:
-Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
- Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
- Hoàn thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
✔️ Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp
luật về thuế:
- Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đối với người nộp thuế do Cục Thuế
quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
- Cục Thuế nơi người nộp thuế
khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
👉 Trách nhiệm
của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 41)
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền
nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị
gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định;
hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp:
- Cơ quan thuế quản lý khoản thu
ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với
khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản
lý thu.
- Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ
quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
👉 Các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn
thuế, giảm thuế:
✔️ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Người
nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế và thu
nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
✔️ Thuế tài nguyên: Tổ chức, cá nhân
hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; cá nhân
được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ
ô để phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do hộ
gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất
thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai thác
và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để
san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều;
✔️ Lệ phí môn bài: Người nộp lệ phí
môn bài thuộc các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định.
✔️ Thuế thu nhập cá
nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp
sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
✔️ Các trường hợp khác người nộp thuế
tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế
quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp được cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế
theo quy định.
👉 Xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế
✔️ Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế theo quy định.
✔️ Cơ quan thuế xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước
- Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với thông tin
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước cho người nộp thuế
theo quy định.
- Trường hợp thông tin đề nghị của người nộp thuế và thông tin trên hệ thống
ứng dụng quản lý thuế chưa đầy đủ hoặc có chênh lệch, cơ quan thuế gửi Thông
báo yêu cầu bổ sung thông tin cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông
tin theo quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm
ban hành Thông báo xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế để xác nhận hoặc không
xác nhận cho người nộp thuế hoặc Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin cho người
nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin.
👉 Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.
Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với
các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế
của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại
Thông tư này.
Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT
Cục Thuế tỉnh
Trà Vinh