KẾT QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021, MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2022 CỦA TỈNH ỦY

 

Triển khai thực hiện Nghị quyết năm 2021 của Tỉnh ủy trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, nhưng Đảng bộ và Nhân dân trong tỉnh bám vào phương châm hành động “Đoàn kết, Kỷ cương, Hành động, Sáng tạo, Đột phá, Phát triển”, chủ động, quyết liệt thực hiện mục tiêu kép, dồn sức cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, đồng thời tập trung quyết liệt thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm 2021[1], đạt những kết quả như sau:

- Năm 2021, khó khăn chung do tác động đại dịch Covid-19, nên tăng trưởng GRDP của tỉnh âm 3,92%, thấp nhất từ khi tái lập tỉnh (5/1992) đến nay. Cơ cấu kinh tế ổn định, khu vực I chiếm tỷ trọng 30,94%; khu vực II chiếm 34,93%, khu vực III chiếm 34,13%; GRDP bình quân đầu người đạt 63,15 triệu đồng/người, đạt 90,9% Nghị quyết.

- Tổng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp đạt 27.863 tỷ đồng, đạt 99,1% kế hoạch, tăng 0,24% so cùng kỳ. Tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và nhân rộng các mô hình hiệu quả, góp phần tác động tích cực đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện. Huyện Châu Thành được Trung ương kiểm tra cơ bản đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới; có thêm 08 xã đạt 19/19 tiêu chí, 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đến nay có 78 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 21 xã đạt nông thôn mới nâng cao. Trong năm 2021, công nhận 28 sản phẩm OCOP, đến nay toàn tỉnh có 80 sản phẩm đạt chứng nhận OCOP.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, ưu tiên triển khai lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong khu kinh tế Định An nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, kêu gọi đầu tư. Khởi công xây dựng giai đoạn 2 Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch xây dựng vùng huyện: Châu Thành, Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải.

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp 32.015 tỷ đồng, đạt 70,9% kế hoạch, giảm 9,7% so với cùng kỳ. Xây dựng và phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn, có 05 sản phẩm, bộ sản phẩm của tỉnh đạt chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia năm 2021.

- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đến ngày 28/12/2021, tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.515 tỷ đồng, đạt 105% kế hoạch. Hạ tầng giao thông tiếp tục được đầu tư, hoàn thành nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53 (đoạn Trà Vinh - Long Toàn). Hạ tầng lưới điện phát triển khá, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,25%, vượt 0,05%. Tỷ lệ đô thị hóa đến cuối năm đạt 29,55%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 31.910 tỷ đồng, đạt 88,6% kế hoạch, giảm 4,9% so cùng kỳ.

- Tổng thu ngân sách đạt 16.459 tỷ đồng, vượt 61,7% dự toán, giảm 1,7% so cùng kỳ; trong đó, thu nội địa 5.062 tỷ đồng.

- Kịp thời triển khai các chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn và tạo chuyển biến tích cực trong môi trường đầu tư, kinh doanh (phát triển mới 400 doanh nghiệp, đạt 80% kế hoạch; cấp mới quyết định chủ trương đầu tư 19 dự án); thành lập mới 19 hợp tác xã và 01 liên hiệp hợp tác xã, đạt 100% kế hoạch.

- Nâng cao năng suất lao động, triển khai các giải pháp cải thiện các chỉ số đánh giá nhằm góp phần nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế. Theo đó, năng suất lao động toàn nền kinh tế (theo giá hiện hành) ước đến năm 2021 đạt 118,1 triệu đồng/lao động.

- Công tác phòng, chống dịch Covid-19 là một trong những nội dung chỉ đạo cấp bách, thống nhất, xuyên suốt của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy. Có 07 bệnh viện dã chiến hoạt động, quy mô 1.100 giường và 03 khu điều trị để thực hiện thu dung, sàng lọc, cách ly, điều trị các trường hợp mắc bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xét nghiệm cho công nhân với kinh phí 3,64 tỷ đồng. Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

- Tính đến 28/12/2021, tổng kinh phí thực hiện phòng, chống dịch Covid-19 là trên 1.011 tỷ đồng[2] (kể cả ngân sách nhà nước và nguồn vận động, tài trợ).

- Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng, phương pháp giáo dục - đào tạo. Các cơ sở giáo dục vừa triển khai phòng, chống dịch Covid-19, vừa hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020 - 2021; tập trung triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.

- Các đề tài, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiếp tục được triển khai thực hiện tốt; tổ chức đánh giá, nghiệm thu 10 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

- Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhân các ngày lễ, các sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; công nhận xếp hạng 02 di tích cấp tỉnh và 01 di tích cấp quốc gia.

- Các hoạt động thông tin, truyền thông, báo chí được quản lý chặt chẽ. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước được đẩy mạnh; tăng cường các hoạt động trực tuyến; thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

- Chất lượng khám, chữa bệnh, dịch vụ y tế được nâng lên; 100% trạm y tế xã có bác sĩ làm việc, đạt 25,46 giường bệnh/vạn dân, 9 bác sĩ/vạn dân; 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 96%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16,03% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 3% lực lượng lao động xã hội.

- An sinh xã hội được thực hiện tốt, chăm lo các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ các công ty, doanh nghiệp kết nối giới thiệu tạo việc làm cho công nhân bị ảnh hưởng dịch Covid-19 cho 19.643 lao động (đạt 85,4% kế hoạch), đưa 292 lao động đi làm việc ở nước ngoài (đạt 32,44% kế hoạch). Các chính sách giảm nghèo theo tiêu chuẩn nghèo cũ, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,56% (giảm 1,24% so với năm trước), trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc Khmer giảm còn 0,89% (giảm 2,32%); theo tiêu chuẩn mới, toàn tỉnh có 10.207 hộ nghèo, chiếm 3,56% so với tổng số hộ dân cư, hộ nghèo dân tộc Khmer có 6.483 hộ, chiếm 7,19% so với hộ dân tộc Khmer, hộ cận nghèo là 17.215 hộ, chiếm tỷ lệ 6% so với tổng số hộ dân cư.

- Tích cực lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện. Thu gom và xử lý rác sinh hoạt đô thị đạt 98,5%, nông thôn đạt 78,5%, thu gom và xử lý chất thải y tế 100%, chất thải nguy hại đạt 99,26%.

Một số chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết năm 2022 của Tỉnh ủy:

- Chỉ tiêu xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:

+ Có 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, có 80% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có 80% trở lên đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Kết nạp 1.100 - 1.200 đảng viên.

+ Tập hợp 85% dân số trong độ tuổi vào các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.

- Chỉ tiêu kinh tế:

+ Phấn đấu GRDP tăng trưởng trên 11% so với năm 2021.

+ GRDP bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng (tương đương 3.019 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

+ Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 72% GRDP.

+ Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 tỷ đồng.

+ Phát triển mới 500 doanh nghiệp.

+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%.

+ Thu thu nội địa 5.183 tỷ đồng.

- Chỉ tiêu xã hội:

+ Có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 95,29%), 10 xã nông thôn mới nâng cao, phấn đấu ít nhất mỗi huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên; huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới.

+ Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 38%; trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 62% trong tổng lao động xã hội.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,94%; trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,94%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

+ Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,8%.

+ Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học. Tiểu học: 99,9%; trung học cơ sở: 98,6%.

+ Có 25,27 giường bệnh/vạn dân; 9,4 bác sĩ/vạn dân.

+ Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 90,08%.

+ Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 15,79% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 3,5% lực lượng lao động xã hội.

+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 0,5% (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm từ 1% trở lên).

+ Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,5%.

- Chỉ tiêu môi trường:

+ Có 99,2% dân cư thành thị; 99,8% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch 74,53%).

+ Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,3%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt: đô thị đạt 98,2%, nông thôn đạt 75 - 80%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg được xử lý đạt 75% (6/8 cơ sở).

+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,07% diện tích tự nhiên.

- Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

+ Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

+ Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 95% cơ quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

+  Có trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng.

Phòng Tuyên truyền - Báo chí - Văn hóa - Văn nghệ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

 



[1] Trong 30 chỉ tiêu chủ yếu, có 05 chỉ tiêu vượt, 15 chỉ tiêu đạt và 10 chỉ tiêu không đạt, trong 10 chỉ tiêu không đạt cũng đã phấn đấu quyết liệt đạt trên 90%.

[2] Nguồn ngân sách nhà nước là 937,8 tỷ đồng; nguồn vận động tài trợ là 73,5 tỷ đồng (bằng tiền: 48 tỷ đồng; bằng hiện vật 25,5 tỷ đồng).

TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 10
  • Hôm nay: 215
  • Trong tuần: 3 902
  • Tất cả: 8756968

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn