Kết quả kinh tế - xã hội năm 2023, một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2024 của Tỉnh ủy

Với sự tập trung quyết liệt lãnh đạo thực hiện Nghị quyết năm 2023, phương châm hành động của Tỉnh ủy và 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm vụ đột phá, kinh tế - xã hội của tỉnh liên tục phục hồi, tăng trưởng; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đi vào chiều sâu, trọng tâm, trọng điểm, đổi mới, sáng tạo, đột phá; thực hiện đạt và vượt 26/27 chỉ tiêu Nghị quyết năm 2023 (có 11 chỉ tiêu vượt).

1. Những thành tựu đạt được

Tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 8,25% (Nghị quyết là 7,5%). Quy mô nền kinh tế ước đạt 83.375 tỷ đồng, tăng 10.477 tỷ đồng so năm 2022. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng định hướng, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 30,78% còn 28,64%. GRDP bình quân đầu người ước đạt 81,75 triệu đồng/người (tăng 10,23 triệu đồng). Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt 32.011 tỷ đồng, tăng 17,07%; đạt thêm 10 xã nông thôn mới nâng cao, 03 xã nông thôn mới kiểu mẫu; hoàn thành hồ sơ trình Trung ương công nhận huyện Trà Cú đạt chuẩn huyện nông thôn mới, huyện Cầu Kè và Tiểu Cần đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao. Tổng thu ngân sách đạt 17.365,5 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa 5.933 tỷ đồng, vượt 4,08% Nghị quyết. Hoạt động tài chính tín dụng tăng trưởng ổn định; các khoản chi ngân sách được kiếm soát chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm; giải ngân xây dựng cơ bản đạt khá (đến 22/12/2023 đạt 78,7%, cùng kỳ giải ngân đạt 69,3%).

Kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông tiếp tục được quan tâm, cơ bản định hình tuyến đường hành lang ven biển; đã phối hợp khởi công cầu Đại Ngãi; được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Công tác cải cách hành chính, cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh đạt hiệu quả tích cực. Tập trung thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã; công nhận 68 sản phẩm OCOP, đến nay toàn tỉnh có 252 sản phẩm đạt chứng nhận OCOP.

Các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, chính sách người có công, an sinh xã hội, dân tộc, tôn giáo được lãnh đạo thực hiện khá tốt; đã chi 2.831 tỷ cho sự nghiệp giáo dục (chiếm 24,51% so với tổng chi cân đổi ngân sách); thường xuyên tư vấn, tuyển sinh đào tạo nghề, giải quyết việc làm; đưa 1.192 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo tiếp tục được kéo giảm, vượt chỉ tiêu Nghị quyết; tăng hộ có mức sống trung bình, có thu nhập khá, giàu. Triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 475 hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ cho 4.719 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay vốn phát triển sản xuất (238 tỷ đồng).

Tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng, công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Triển khai thực hiện Đề án sổ tay đảng viên điện tử trong toàn Đảng bộ. Chủ động nắm bắt tình hình, xử lý từ sớm và kịp thời định hướng dư luận, đấu tranh phản bác các thông tin xuyên tạc, xấu, độc. Hoàn thành phê duyệt rà soát, bổ sung quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nhiệm kỳ 2020-2025, 202 -2030. Tổ chức thành công hội nghị giữa nhiệm kỳ thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp; lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Hoàn thành chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát năm 2023. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được tăng cường, trong đó tập trung các lĩnh vực: Tư vấn thiết kế, đấu thầu, giám sát thi công; đấu giá tài sản; thi hành án; thực hiện nghĩa vụ thuế chuyển nhượng đất đai; thủ tục đăng ký, cấp biển số xe... Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại tố cáo của công dân, công tác phòng, chống tội phạm được tiếp tục quan tâm chỉ đạo. Tích cực, chủ động giải quyết các vụ án, vụ việc tồn đọng.

Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; công tác giám sát, phản biện xã hội ngày càng có nhiều ý kiến tham gia đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền. Hoàn thành diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và huyện Cầu Ngang năm 2023 an toàn, đạt yêu cầu. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác đối ngoại được tăng cường.

anh tin bai

Đại biểu tham dự Hội nghị nghiên cứu đóng góp báo cáo tổng kết Nghị quyết năm 2023, xây dựng Nghị quyết năm 2024

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Chỉ tiêu xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Có 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, trong đó, có 90% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có 90% trở lên đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Kết nạp từ 1.100 - 1.200 đảng viên (kết nạp ít nhất 10 đảng viên trong doanh nghiệp tư nhân; ít nhất 50 đảng viên là học sinh - sinh viên). Phấn đấu thành lập được ít nhất 01 tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân.

- Tập hợp 85% dân số trong độ tuổi vào các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.

2.2. Chỉ tiêu kinh tế

- Phấn đấu GRDP tăng trưởng 8,5% trở lên so với năm 2023 (trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,93%; công nghiệp, xây dựng tăng 13,35%; dịch vụ tăng 9,86%; thuế sản phẩm tăng 3,4%).

- GRDP bình quân đầu người đạt 88,89 triệu đồng trở lên.

- Tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 26,93%; công nghiệp - xây dựng chiếm 36,81%; dịch vụ chiếm 30,48% và thuế sản phẩm chiếm 5,78%.

- Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 34.000 tỷ đồng.

- Phát triển mới 520 doanh nghiệp.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31,48%.

- Thu ngân sách (nội địa) 6.220 tỷ đồng.

- Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.289 tỷ đồng.

2.3. Chỉ tiêu xã hội

- Giữ vững 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 09/09 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có thêm 05 xã nông thôn mới nâng cao, 06 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu; tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn 36% trong tổng lao động xã hội. Tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong tổng lao động xã hội đạt 64%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69,67%; trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36,10%. Tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 2%.

- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: Tiểu học: 100%; trung học cơ sở: 99%.

- Có 29,39 giường bệnh/vạn dân; 10 bác sĩ/vạn dân.

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 94,95%.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 27,77% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 5% lực lượng lao động xã hội.

- Giảm 0,3% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (trong đồng bào dân tộc Khmer giảm từ 0,5%).

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,7%.

2.4. Chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh: Khu vực dân cư thành thị đạt 99,4% sử dụng nước sạch; 99,8% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó, nước sạch 82,2%).

- Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom, xử lý: Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 99,4%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Đô thị đạt 99,7%, nông thôn đạt 83,25%; tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,15% diện tích tự nhiên.

2.5. Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

- Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn và 98% cơ quan, đơn vị, nhà trường trở lên đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

- Có trên 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.

TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 5
  • Hôm nay: 149
  • Trong tuần: 3 791
  • Tất cả: 8758089

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn