TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2020 CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2021
Tài liệu tuyên truyền cho hội viên các đoàn thể và Nhân dân

A.  KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2020

 I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Lãnh đạo thực hiện 06 nhiệm vụ tập trung, 03 nhiệm vụ đột phá

- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh phòng, chống và khắc phục có hiệu quả các biểu hiện suy thoái theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); thực hiện chuyên đề năm 2020 “Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với phương châm hành động của Tỉnh ủy Nắm chắc thời cơ, hành động quyết liệt, sáng tạo, bứt phá, phát triển nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức, tư tưởng chính trị và hành động.

- Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư, tại hội nghị cấp chủ trương đầu tư và ký ghi nhớ đầu tư 24 dự án, tổng số vốn trên 09 tỷ USD, đã khởi công Dự án Khu dược phẩm công nghệ cao TV.Pharm. Triển khai 4 Cụm Công nghiệp, tổng diện tích 104,2 ha.

- Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế, thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục ảnh hưởng hạn, mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư hướng dẫn người dân ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn. Chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, công nghệ cao và liên kết sản xuất.

- Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên; mạng lưới giáo dục nghề nghiệp và các thiết bị dạy nghề tiếp tục được đầu tư; giải quyết việc làm mới 16.100 lao động, đạt 70% kế hoạch; đưa 460 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,5% (Nghị quyết 67%), tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 2% (Nghị quyết dưới 2,5%).

- Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp. Chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử.

- Thực hiện chỉnh trang, quản lý trật tự đô thị gắn với xây dựng cảnh quan, bảo vệ môi trường. Thị trấn Tiểu Cần (mở rộng) được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại IV; thị xã Duyên Hải hoàn thành tiêu chí đô thị loại IV; tỷ lệ đô thị hóa đạt 29,52%.

- Đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đối với các thủ tục hành chính ưu tiên tích hợp, cung cấp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia; đưa vào hoạt động Trung tâm điều hành thông minh (IOC).

- Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới 48 nghị quyết về cơ chế, chính sách, nhằm thu hút tối đa các nguồn lực phát triển nhanh, bền vững.

2. Công tác chỉ đạo Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025

- Tỉnh ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW và các quy định, hướng dẫn của Trung ương về Đại hội Đảng bộ các cấp. Kết quả, từ ngày 17/02/2020 đến ngày 07/8/2020 đã chỉ đạo hoàn thành đại hội cấp cơ sở và cấp trên cơ sở, cơ bản đạt yêu cầu theo kế hoạch. Trong đó, có 500/500 cơ sở đảng tổ chức đại hội; có 13/13 đảng bộ cấp trên cơ sở tổ chức đại hội.

- Đối với Đại hội Đảng bộ tỉnh, Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện tốt công tác chuẩn bị văn kiện và nhân sự, tăng cường công tác tuyên truyền, thi đua lập thành tích chào mừng đại hội, tạo sinh khí phấn khởi trong nội bộ và ngoài nhân dân; tổ chức Đại hội trang trọng, nghiêm túc, bảo đảm nội dung, đúng nguyên tắc, quy trình, phát huy dân chủ, trí tuệ, đoàn kết, đổi mới, an toàn, tiết kiệm, đạt mục đích yêu cầu, chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy.  Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm 49 đồng chí, Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 15 đồng chí; bầu Bí thư, 03 Phó Bí thư Tỉnh ủy; bầu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy gồm 08 đồng chí và bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; bầu 17 đại biểu chính thức, 01 đại biểu dự khuyết đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Sau Đại hội, tập trung chỉ đạo sắp xếp, phân công nhiệm vụ cấp ủy, xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội.

3. Lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong cán bộ, đảng viên, chỉ đạo học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy nghiêm túc, bảo đảm về thời gian, chất lượng có nâng lên; tuyên truyền, định hướng hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Quan tâm nắm tình hình, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội; tăng cường chia sẻ các thông tin tích cực, đấu tranh, phản bác với các thông tin sai trái, thù địch trên mạng xã hội.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chương trình làm việc năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tổ chức trên 180 cuộc họp chuyên đề và định kỳ; ban hành 2.400 văn bản chỉ đạo. Tăng cường kiểm tra ở cơ sở để chỉ đạo đôn đốc và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện Nghị quyết.

- Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, trọng tâm là nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, chỉ đạo xây dựng kế hoạch khắc phục các hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm, tự phê bình và phê bình năm 2019; xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức đảng, đoàn thể trong hợp tác xã và doanh nghiệp tư nhân. Chuẩn y kết nạp 1.053 đảng viên, đạt 105,3% so Nghị quyết.

- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy chế, quy định về công tác cán bộ. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển cán bộ.

- Chỉ đạo các cấp ủy quán triệt, triển khai, cụ thể hóa các văn bản mới của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát, công tác nhân sự Ủy ban kiểm tra các cấp. Tổ chức kiểm tra, giám sát 07 tổ chức đảng, 04 đảng viên là người đứng đầu. Giải quyết kịp thời đơn tố cáo, phản ánh liên quan đến cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Cấp ủy, tổ chức đảng, Ủy ban Kiểm tra các cấp kiểm tra 742 tổ chức đảng, 1.380 đảng viên. Giám sát 745 tổ chức đảng, 1.402 đảng viên. Thi hành kỷ luật 138 đảng viên.

- Công tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục có sự chuyển biến tích cực. Thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2020.

- Chất lượng hoạt động của các cơ quan dân cử được nâng lên. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức 14 cuộc tiếp xúc cử tri, 04 cuộc giám sát, 01 cuộc khảo sát; lấy ý kiến đóng góp 15 dự thảo Luật. Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức 198 cuộc tiếp xúc cử tri, tổ chức 04 kỳ họp, ban hành 68 Nghị quyết; tổ chức 06 đợt giám sát. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện 08 đợt giám sát và 03 đợt khảo sát.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tập trung chỉ đạo nêu cao tinh thần trách nhiệm, khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm được giao, gắn với triển khai thực hiện các nhiệm vụ tập trung, đột phá, các chủ trương, chính sách của Trung ương, của Tỉnh ủy; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại các sở, ngành, địa phương; phối hợp thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền.

- Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của Dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; tập trung sâu sát cơ sở. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phong trào thi đua Dân vận khéo. Thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội. Hoạt động của các tổ chức Hội đặc thù luôn bám sát với nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Các đoàn thể đã phát triển mới được 34.520 đoàn viên, hội viên, đến nay, toàn tỉnh có 800.247 đoàn viên, hội viên, đạt tỷ lệ 88,9% số dân trong điều kiện tập hợp.

4. Lĩnh vực kinh tế

- Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ kép vừa phòng, chống dịch Covid-19 và hạn, mặn, vừa đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 3,32%. Quy mô nền kinh tế đạt 63.767 tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người đạt 63,14 triệu đồng/người, đạt 97% kế hoạch.

- Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu nông nghiệp, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trong điều kiện chịu tác động do hạn, mặn; giá trị sản xuất toàn ngành đạt 27.528 tỷ đồng, đạt 94,9% kế hoạch.

- Tổng diện tích lúa gieo trồng 205.114 ha, đạt 91,8% kế hoạch, năng suất trung bình 5,01 tấn/ha. Tổng diện tích gieo trồng cây màu, công nghiệp ngắn ngày và cây hàng năm khác 50.289 ha, sản lượng 1,32 triệu tấn. Tổng diện tích cây lâu năm 41.895 ha, tổng sản lượng trên 586.200 tấn.

- Chú trọng công tác vừa phòng, chống kiểm soát dịch bệnh, vừa phát triển các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, liên kết sản xuất, tiêu thụ.

- Ứng dụng khoa học - kỹ thuật, nhất là ứng dụng công nghệ cao, năng lực khai thác biển được tăng cường, tổng sản lượng 229.161 tấn, đạt 98,5% kế hoạch, tăng 4,5% so cùng kỳ.

- Chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai, góp phần hạn chế thiệt hại. Quan tâm đầu tư, phát triển hạ tầng cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh cho vùng nông thôn. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,012% (Nghị quyết 4,6%).

- Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là các xã, huyện đăng ký đạt chuẩn năm 2020; công nhận mới 13 xã, 492  ấp, 205.785 hộ đạt chuẩn nông thôn mới, đang đề nghị Trung ương xem xét công nhận huyện Càng Long đạt chuẩn huyện nông thôn mới, thành phố Trà Vinh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đến nay, huyện Tiểu Cần, Cầu Kè đạt chuẩn huyện nông thôn mới, thị xã Duyên Hải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, 69 xã, 83,5% ấp và 94,6% hộ đạt chuẩn nông thôn mới, 03 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 13 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, không có xã dưới 10 tiêu chí; 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 37.679 tỷ đồng, đạt 83% kế hoạch. Công nhận 27 sản phẩm đạt hạng 3 sao và 03 sản phẩm đạt hạng 4 sao của 23 doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc Chương trình OCOP, bình chọn 67/74 sản phẩm của 53/59 cơ sở đạt sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và 15/22 sản phẩm/nhóm sản phẩm đạt giải cấp khu vực; duy trì và phát triển 13 làng nghề. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,12% (vượt 0,12%).

- Chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, phát triển thương mại điện tử; quan tâm chống hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 33.566 tỷ đồng, đạt 88,3% kế hoạch.

- Tiếp và làm việc với 74 nhà đầu tư, cấp Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 35 dự án, tổng vốn đăng ký 5.233 tỷ đồng và 2,5 triệu USD, 09 dự án đi vào hoạt động.

- Phát triển mới 508 doanh nghiệp, đạt 84,7% kế hoạch; chuyển đổi 49 hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.

- Thành lập mới 14 hợp tác xã, đạt 50% kế hoạch, nâng toàn tỉnh có 177 hợp tác xã, 29.418 thành viên, vốn điều lệ trên 175,3 tỷ đồng; thành lập 01 Liên hiệp hợp tác xã lúa gạo. Tiếp tục xây dựng 13 hợp tác xã theo mô hình kiểu mới.

- Tổng thu ngân sách nhà nước 16.470 tỷ đồng, vượt 49% dự toán. Tổng chi ngân sách 14.568 tỷ đồng, đạt 124,4% dự toán. Hoạt động tài chính - tín dụng đạt 36.794 tỷ đồng, thực hiện tốt việc hỗ trợ, khắc phục khó khăn cho khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; tổng dư nợ cho vay 29.163 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,02%/tổng dư nợ.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 26.917 tỷ đồng, vượt 7,7% Nghị quyết. Giải ngân đầu tư công 3.421,7 tỷ đồng, đạt 69,6% kế hoạch.

5. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

- Tổ chức thành công các hoạt động nhân Lễ kỷ niệm 120 năm thành lập tỉnh,  Tuần lễ Văn hóa, Du lịch - Liên hoan ẩm thực Nam bộ lần thứ II gắn với Lễ hội Ok Om Bok. Phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh. Đề nghị xếp hạng 03 di tích cấp tỉnh. Thực hiện tốt việc tổ chức và thi đấu thể dục thể thao. Công tác thông tin, xúc tiến du lịch tiếp tục quan tâm; tổng doanh thu 183,7 tỷ đồng (giảm 48%); tổng lượt khách tham quan 443.600 lượt (giảm 57%), có 6.100 lượt khách quốc tế; khách lưu trú 289.778 lượt (giảm 57%).

- Tập trung, quán triệt, tuyên truyền, thực hiện tốt các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19; quản lý chặt chẽ tạm trú, phối hợp thực hiện tốt kế hoạch bảo đảm an ninh, an toàn, tiếp nhận, quản lý, cách ly công dân Việt Nam nhập cảnh từ nước ngoài về 2.079 trường hợp; điều trị thành công 05 ca dương tính SARS-COV-2. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do Covid-19, đã hỗ trợ cho 04 nhóm, 148.081 đối tượng, số tiền 141,8 tỷ đồng; hỗ trợ giảm tiền điện cho 176.922 khách hàng, số tiền gần 17 tỷ đồng.

- Các dịch bệnh truyền nhiễm được khống chế; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, tăng tuổi thọ, nâng cao thể lực và chất lượng dân số (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,03%; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 5,5%); mạng lưới khám, chữa bệnh, trang thiết bị y tế tiếp tục được đầu tư mua sắm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh; công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm.

- Các hoạt động đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng đi vào chiều sâu; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ được duy trì thực hiện thường xuyên. Tỷ lệ kiên cố trường lớp chiếm 88%, bán kiên cố chiếm 12%; 11 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia (toàn tỉnh hiện có 137/406 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 18 trường so với đầu năm học 2019 - 2020); tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: Tiểu học đạt 99,9%, Trung học cơ sở đạt 98,61%, Trung học phổ thông đạt 79,85%. Chất lượng giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp được nâng lên.

- Hoạt động khoa học - công nghệ được triển khai thực hiện tốt; nghiệm thu 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; chuyển giao kết quả 06 nhiệm vụ khoa học - công nghệ; triển khai 03 đề án, dự án sở hữu trí tuệ; triển khai 01 đề tài cấp quốc gia và 01 đề tài cấp tỉnh trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ...

- Hoạt động báo chí - xuất bản được quản lý chặt chẽ, tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước được đẩy mạnh; công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được tăng cường.

- Công tác chăm lo người có công với cách mạng, bảo đảm an sinh xã hội được giải quyết kịp thời, đúng quy định; chủ động nắm tình hình, phối hợp với công ty, doanh nghiệp giải quyết tốt chế độ, chính sách cho công nhân bị cắt giảm, cho nghỉ việc do ảnh hưởng dịch Covid-19; chính sách chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được quan tâm thực hiện. Tỷ lệ hộ nghèo còn 1,8%, tỷ lệ hộ cận nghèo còn 5,76%.

- Hoàn thành nhiệm vụ kiểm kê đất đai 03 cấp; phê duyệt kế hoạch sử dụng đất; Quy hoạch sử dụng đất; ban hành, điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 99,32%. Duy trì tốt các hoạt động vệ sinh cảnh quan môi trường, thu gom rác thải.

6. Công tác dân tộc, tôn giáo

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả, kịp thời các chính sách trong đồng bào dân tộc, hỗ trợ một số tổ chức tôn giáo hoạt động, xây dựng, trùng tu cơ sở thờ tự, tổng kinh phí trên 1,2 tỷ đồng. Tỷ lệ người Khmer sử dụng điện thường xuyên an toàn đạt 97,13%, tỷ lệ hộ dân tộc sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 93%; hộ nghèo trong đồng bào dân tộc Khmer còn 3,21%.

- Thường xuyên thăm hỏi các chức sắc, chức việc, cơ sở thờ tự nhân dịp tết và các ngày lễ của các tôn giáo; chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến tôn giáo. Các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo chấp hành và thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tổ chức các hoạt động lễ, hội; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, các hoạt động từ thiện, nhân đạo.

7. Công tác nội chính

- Các lực lượng duy trì tốt công tác trực sẵn sàng chiến đấu, chủ động nắm tình hình, bảo vệ an ninh, trật tự trước, trong và sau các ngày lễ, Tết, các sự kiện trọng đại, đặc biệt là Đại hội Đảng các cấp; đưa 1.133 công dân lên đường nhập ngũ (đạt kế hoạch); công tác diễn tập, tập huấn, huấn luyện, giáo dục quốc phòng, an ninh được tổ chức đúng kế hoạch và chất lượng; tập trung xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện vững mạnh; thực hiện tốt việc quản lý, tuần tra, kiểm soát địa bàn khu vực vùng ven biển, bảo vệ biên giới.

- Điều tra làm rõ 219/226 vụ phạm pháp hình sự, bắt, xử lý 363 đối tượng, trong đó án đặc biệt nghiêm trọng 100%. Phát hiện, khởi tố 12 vụ, 15 bị can phạm tội về kinh tế. Phát hiện, khởi tố 80/90 vụ, 94/130 đối tượng phạm tội về ma túy. Triệt xóa 487 vụ tệ nạn xã hội, xử lý hành chính 1.605 đối tượng, với số tiền khoảng 2,4 tỷ đồng. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến “Tín dụng đen”, “Game bắn cá”.

- Triển khai thực hiện tổng kiểm soát phương tiện giao thông và tăng cường tuần tra giao thông, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành của người dân, qua đó đã giảm thiệt hại trên cả 03 mặt (giảm 25 vụ, 14 người chết, 24 người bị thương).

- Xảy ra 06 vụ cháy, thiệt hại tài sản 05 tỷ đồng (giảm 02 vụ).

- Viện Kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm 425 vụ/634 bị cáo, xét xử phúc thẩm 49 vụ/61 bị cáo. Tòa án nhân dân hai cấp thụ lý 14.718 vụ án các loại, đã giải quyết, xét xử 11.176 vụ, đạt tỷ lệ 76%. Kết quả công tác thi hành án dân sự giải quyết xong 12.912/16.074 việc có điều kiện thi hành, đạt tỷ lệ 80,3%.

- Thanh tra hành chính 38 cuộc tại 72 đơn vị, phát hiện và xử lý 34 đơn vị sai phạm, kiến nghị thu hồi 39,8 tỷ đồng; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành 596 cuộc, với 2.994 cá nhân, tổ chức, phát hiện và xử lý 457 cá nhân, tổ chức vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính, với số tiền 3,7 tỷ đồng.

- Tiếp 4.093 lượt công dân, với 3.437 vụ việc; tiếp nhận 2.784 đơn, có 1.124 đơn đủ điều kiện xử lý, giải quyết.

- Có 11 đoàn đi nước ngoài và tiếp 99 đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh; vận động 08 tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ 16 dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, với số tiền trên 14,5 tỷ đồng; đã giải ngân 10,7 tỷ đồng.

II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM, NGUYÊN NHÂN

1. Hạn chế, yếu kém

Có 06/33 chỉ tiêu chủ yếu và 09/17 chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp không đạt Nghị quyết: 06 chỉ tiêu chủ yếu không đạt: (1) Tăng trưởng GRDP; (2) GRDP bình quân đầu người; (3) Tỷ lệ đô thị hóa; (4) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm xã hội trong lực lượng lao động trong độ tuổi; (5) Tỷ lệ che phủ rừng; (6) Tạo việc làm mới cho lao động. 09 chỉ tiêu nhiệm vụ giải pháp không đạt: (1) Xã nông thôn mới nâng cao; (2) Xã Nông thôn mới kiểu mẫu; (3) Không còn xã đạt dưới 14 tiêu chí; (4) Phát triển doanh nghiệp; (5) Phát triển mới Hợp tác xã; (6) Hợp tác xã đạt tiêu chí Hợp tác xã kiểu mới; (7) Tăng trưởng tín dụng; (8) Giảm tỷ lệ hộ cận nghèo; (9)  Giải quyết cơ bản hỗ trợ nhà ở cho gia đình chính sách.

2. Nguyên nhân

- Do tác động tình hình thế giới, khu vực và trong nước, tình hình thời tiết, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-19, tả heo Châu Phi, hạn, mặn, gây bất lợi đến sản xuất, đời sống của nông dân. Hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh đầu tư chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực thấp; việc ban hành cơ chế, chính sách của tỉnh chưa theo kịp yêu cầu.

- Nhận thức, ý chí quyết tâm chính trị và hành động theo phương châm chỉ đạo của Tỉnh ủy có lúc, có nơi chưa đồng bộ, quyết liệt. Năng lực, trách nhiệm của một số cán bộ còn hạn chế; thiếu cán bộ chuyên môn, tham mưu giỏi, nên chỉ đạo, điều hành, tham mưu có mặt chưa kịp thời và đạt hiệu quả chưa cao.

- Kỷ luật, kỷ cương hành chính của một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm; trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo từng lúc, từng nơi kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa kiên quyết xử lý đối với cán bộ, nhất là xử lý cán bộ thiếu trách nhiệm, năng lực hạn chế; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ.

B. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2021

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Chỉ tiêu xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Có 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, có 80% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có 80% trở lên đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.  

- Kết nạp 1.100 - 1.200 đảng viên.

- Tập hợp 85% dân số trong độ tuổi vào các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.

2. Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP từ 11% trở lên so với năm 2020.

- GRDP bình quân đầu người đạt 69 triệu đồng.

- Tỷ trọng nông nghiệp chiếm 28,5% (giảm 1,46%), công nghiệp - xây dựng chiếm 38,12% (tăng 2,9%), dịch vụ chiếm 33,38% (giảm 1,44%) trong GRDP.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 30.000 tỷ đồng trở lên.

- Phát triển mới 500 doanh nghiệp.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,2%.

- Thu ngân sách nội địa đạt 5.300 tỷ đồng trở lên.

3. Chỉ tiêu xã hội

- Có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã nông thôn mới nâng cao, phấn đấu có 01 - 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Châu Thành đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Tỷ trọng lao động: Trong nông nghiệp còn 39% trong tổng lao động xã hội; trong công nghiệp - xây dựng đạt 29%; dịch vụ 32%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69%; trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36%. Hàng năm tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

- Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,5%.

- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: Tiểu học: 99,9%; trung học cơ sở: 98,6%.

- Có 25 giường bệnh/vạn dân; 09 bác sĩ/vạn dân.

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 96%.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16% trở lên đối với lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 3% lực lượng lao động xã hội.

- Tỷ lệ giảm nghèo bình quân 1 - 1,5%/năm (trong đó tỷ lệ nghèo trong đồng bào dân tộc giảm từ 1,5 - 2%).

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99% trở lên.

4. Chỉ tiêu môi trường

- Có 99% dân cư thành thị; 99% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh (trong đó nước sạch đạt 71% trở lên).

- Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế được xử lý đạt 100%; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đạt 73% trở lên (khu vực đô thị 98,5%; khu vực nông thôn 63%); các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 80%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 4% diện tích tự nhiên.

5. Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

- Phấn đấu 90% trở lên xã, phường, thị trấn và 95% trở lên cơ quan, đơn vị đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

- Có 98% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh

- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng. Tăng cường nắm tình hình, tư tưởng cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và tâm trạng, dư luận xã hội, kịp thời định hướng chỉ đạo; nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Thực hiện tốt việc biên soạn, sưu tầm, giáo dục, tuyên truyền lịch sử truyền thống của các ngành, địa phương.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) gắn với học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định, kết luận về trách nhiệm nêu gương, duy trì tốt công tác đánh giá, nhận diện và khắc phục các biểu hiện suy thoái; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến.

- Sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Kế hoạch số 71, 72 của Tỉnh ủy và Đề án số 05 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; chỉ đạo kiện toàn các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn về công tác cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc; phòng ngừa việc chạy chức, chạy quyền; xây dựng Đề án đào tạo cán bộ sau đại học, Đề án thu hút, trọng dụng nhân tài. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế.

- Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Chỉ đạo giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ, đảng viên kịp thời, đúng quy định.

- Thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền, Quy chế dân chủ ở cơ sở và phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Thực hiện nghiêm các chủ trương, nghị quyết, quy định về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện nghiêm túc công tác chuyển đổi vị trí công tác; kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức đúng quy định.

- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy; tăng cường đi cơ sở giúp cấp huyện và cơ sở tháo gỡ khó khăn; kịp thời sơ kết, tổng kết các văn bản chuyên đề; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, các cơ quan tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Chuẩn bị và chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026. Hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện và nâng cao chất lượng các chỉ số (PCI, PAPI, PAR Index, SIPAS, ICT); ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.

- Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp. Tăng cường thanh tra; theo dõi, đôn đốc thực hiện các kiến nghị, kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Thực hiện nghiêm quy định về tiếp dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo.

3. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước

- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, tăng cường cho cơ sở, đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện các phong trào hành động cách mạng của địa phương. Chủ động nắm tình hình tư tưởng, tâm trạng, dư luận xã hội; tăng cường giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền.

- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc; xây dựng khối đoàn kết gắn bó giữa các dân tộc sinh sống trên địa bàn.

- Phát huy tốt vai trò người có uy tín, lực lượng cốt cán trong dân tộc, tôn giáo; chủ động nắm tình hình, xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc phát sinh có liên quan đến tôn giáo.

- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước thiết thực, hiệu quả.

4. Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế

- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh; khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; đẩy mạnh cải cách hành chính; chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Tiếp tục sắp xếp, nâng cao tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường liên kết với các địa phương trong vùng, trọng tâm là 04 tỉnh duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội.

5. Tập trung phát triển kinh tế biển

- Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển, bảo đảm sự gắn kết hài hòa, đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển.

- Huy động các nguồn lực đầu tư để hướng đến Trà Vinh trở thành trung tâm chế biến thủy, hải sản. Đầu tư nâng cấp các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh, trú bão. Xúc tiến phát triển du lịch biển. Phát triển các ngành công nghiệp ven biển. Tiếp tục tranh thủ các nguồn lực đầu tư vào Khu Kinh tế Định An, Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.

6. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế

- Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; tập trung các sản phẩm chủ lực, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý; chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học; nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng.

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, hướng tới xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.

- Cơ cấu lại và phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo chiều sâu. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến. Tạo điều kiện, hỗ trợ Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 2 sớm đưa vào vận hành thương mại, các nhà đầu tư triển khai các dự án điện gió, điện mặt trời, dự án xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Phát triển thị trường sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, làng nghề.

- Tăng cường huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là giải phóng mặt bằng; đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội.

- Tranh thủ các nguồn lực sớm triển khai, đầu tư các công trình trọng điểm như: Hoàn thiện, mở rộng Quốc lộ 53 (đoạn Trà Vinh - Long Toàn), Khu kinh tế Định An. Tập trung đầu tư hoàn thành tuyến đường hạ tầng thiết yếu, đường tỉnh 915B (giai đoạn 2); hoàn thành đưa vào sử dụng Cảng biển Định An, Cảng biển Trà Cú, Bệnh viện đa khoa 700 giường,... đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ ngăn mặn, trữ nước ngọt, các dự án đê, kè phòng, chống sạt lở.

- Tăng cường xúc tiến thương mại, liên kết sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu gắn với tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ; tăng cường công tác quản lý thị trường. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics, dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, dịch vụ y tế chất lượng cao... Chú trọng công tác xúc tiến, quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch; hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng và thế mạnh. Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 điểm du lịch đạt chuẩn được công nhận.

- Quản lý, phân bổ, sử dụng chặt chẽ, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán, đúng pháp luật, gắn với huy động tối đa các nguồn lực khác để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc phân bổ, sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án. Thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối; đẩy mạnh huy động và cho vay vốn, đẩy mạnh phát triển phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phối hợp nâng cấp Đội nghiệp vụ Hải quan thành Chi cục Hải quan cửa khẩu Trà Vinh.

- Tiếp tục vận động các hộ cá thể lên doanh nghiệp khi đủ điều kiện. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững. Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả, quy mô sản xuất, kinh doanh các Hợp tác xã, nhất là Hợp tác xã nông nghiệp, chú trọng hỗ trợ các Tổ hợp tác có điều kiện phát triển lên Hợp tác xã.

7. Đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, bảo đảm an toàn trường học. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch, sắp xếp trường lớp học, triển khai thực hiện Đề án đào tạo nâng chuẩn trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập.

- Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và hoạt động các Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề. Triển khai xây dựng Đề án Trường Cao đẳng nghề chất lượng cao.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ. Tăng cường hoạt động quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.

8. Phát triển văn hóa, thể dục, thể thao, thông tin và truyền thông

- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhân các ngày lễ, sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Quan tâm đầu tư và xã hội hóa xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao toàn dân, khuyến khích thể thao thành tích cao; tổ chức tốt Đại hội Thể dục, thể thao các cấp.

- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Tăng cường quản lý, định hướng thông tin báo chí, tuyên truyền; tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng tuyên truyền trên chương trình phát thanh và truyền hình, báo chí.

9. Chăm sóc sức khỏe nhân dân; dân số và phát triển; gia đình và trẻ em

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên người, đặc biệt là dịch Covid-19. Quan tâm đầu tư, quản lý, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt công tác xã hội hóa y tế, quan tâm phát triển y dược cổ truyền; tăng cường quản lý, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý y dược tư nhân. Tăng cường tuyên truyền, vận động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Triển khai có hiệu quả chương trình dân số và phát triển, duy trì mức sinh hợp lý. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống bạo lực gia đình, chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

10. Lao động, việc làm, thực hiện các chính sách xã hội và an sinh xã hội

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh; hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, tổ chức tốt sàn giao dịch việc làm. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện tốt hơn nữa các chính sách người có công, bảo trợ xã hội, tạo việc làm, giảm nghèo đa chiều, bền vững trong điều kiện khó khăn; triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia.

11. Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng

- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chuyển quyền sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch. Lập quy hoạch sử dụng đất. Tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả đất công, đất bãi bồi, cồn mới nổi, đất xây dựng. Thực hiện tốt quy trình, thủ tục liên quan đến thẩm định, đánh giá tác động môi trường, giao đất, cho thuê đất đúng quy định... Quản lý chặt chẽ và khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn cát sông, cát biển và bảo vệ nguồn nước ngầm.

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, kịp thời chủ động ứng phó với hiện tượng thời tiết cực đoan, nhất là hạn, xâm nhập mặn. Đẩy mạnh trồng cây phân tán khu vực ven sông, ven biển, các tuyến đường giao thông. Tăng cường quản lý xây dựng, trật tự đô thị, cải thiện cảnh quan, môi trường, giảm thiểu sử dụng rác thải nhựa; xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.

12. Tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại

- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; kết hợp chặt chẽ phát triển phát triển kinh tế - xã hội gắn với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, gọi công dân nhập ngũ và chính sách hậu phương quân đội.

- Chủ động nắm tình hình, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; giải quyết kịp thời, có hiệu quả, đúng pháp luật các vấn đề, vụ việc phức tạp xảy ra. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, xã hội, các mục tiêu trọng điểm. Đẩy mạnh phòng, chống, trấn áp các loại tội phạm, kiềm chế gia tăng tội phạm kinh tế, ma túy, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự biên giới biển.

- Triển khai có hiệu quả hoạt động đối ngoại; chú trọng phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài; tổ chức tốt các cuộc gặp mặt với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Việt kiều và kiều bào về thăm quê hương.

 

TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 10
  • Hôm nay: 62
  • Trong tuần: 3 834
  • Tất cả: 8757269

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn