Những vấn đề cần lưu ý khi Sổ hộ khẩu không còn giá trị sử dụng từ ngày 01/01/2023
Theo quy định tại Luật Cư trú 2020 thì từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Sổ hộ khẩu được xem là giấy tờ quan trọng, bắt buộc phải có trong một số giao dịch, thủ tục hành chính. Do đó, khi Sổ hộ khẩu giấy chính thức bị “khai tử”, người dân cần lưu ý một số vấn đề sau:

 

Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ hết hạn sử dụng kể từ ngày 01/01/2023.

1. Khi nào thu hồi Sổ hộ khẩu?

Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022 quy định: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi công dân thực hiện các thủ tục sau đây:

- Đăng ký thường trú;

- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Thực hiên tách hộ;

- Xóa đăng ký thường trú;

- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú;

- Xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

2. Thu hồi Sổ hộ khẩu, dùng giấy tờ gì để thay thế?

Sổ hộ khẩu là giấy tờ quan trọng được sử dụng để chứng minh thông tin cư trú của người dân, là loại giấy tờ cần thiết để đi làm nhiều thủ tục hành chính, giao dịch quan trọng như: thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; thủ tục làm sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; xác nhận tình trạng hôn nhân… Do đó, để thực hiện các giao dịch hành chính có liên quan đến các thông tin về cư trú sau khi bỏ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, công dân có thể sử dụng các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự như sau:

-  Sử dụng thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chíp điện tử:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật CCCD năm 2014 thì CCCD chứa các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Do vậy, khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin về cư trú.

- Sử dụng thiết bị đọc mã QR code trên thẻ CCCD gắn chíp điện tử:

Trên bề mặt thẻ CCCD gắn chíp điện tử có một mã QR code riêng của công dân. Công dân, cơ quan, tổ chức khi thực hiện các giao dịch hành chính cần xác nhận thông tin về cư trú của công dân có thể sử dụng thiết bị đọc QR code tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin của công dân từ mã QR code trên thẻ CCCD gắn chíp điện tử. Trong đó, các thông tin trên thẻ CCCD gắn chíp mà thiết bị đọc mã QR code có thể đọc được bao gồm: Số CCCD, Số CMND 9 số; họ và tên; ngày sinh; giới tính; nơi thường trú; ngày cấp CCCD.

- Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chíp điện tử:

Công dân, cơ quan, tổ chức có thể sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD gắn chíp để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự... Thiết bị này do Bộ Công an nghiên cứu kết hợp sản xuất và đã trang cấp đến Công an cấp huyện để sử dụng.

Các thông tin mà thiết bị này đọc được bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; ngày cấp; ngày hết hạn (của thẻ CCCD); đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; trích chọn vân tay; số thẻ CCCD (số định danh cá nhân).

- Thực hiện tra cứu thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Công dân có thể tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự theo các bước như sau:

Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn

Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản cổng dịch vụ công quốc gia), xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân’’ và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”.

Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; nơi thường trú; số định danh cá nhân; số CMND.

- Sử dụng ứng dụng VNeID:

Các thông tin trên ứng dụng VNeID có thể phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, công dân có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.

Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:

+ Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử, người dân không phải điền và không sửa được thông tin.

Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; ngày cấp; ngày hết hạn (của thẻ CCCD); đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; tích chọn vân tay; số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).

+ Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID:

Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân.

Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; họ và tên; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; đặc điểm nhận dạng; ngày cấp, số điện thoại.

+ Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện từ tài khoản định danh điện tử của người dân.

- Sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:

Thông báo số định danh cá nhân được công dân sử dụng để chứng minh nội dung thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Công dân hoặc người đại diện hợp pháp có thể yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân thường trú cấp văn bản thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú:

Giấy xác nhận thông tin về cư trú ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021. Công dân có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 02 cách sau đây:

+ Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú;

+ Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận thông tin về cư trú bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trong 03 ngày làm việc.

Về hiệu lực của Giấy xác nhận thông tin cư trú:

+ Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp với các trường hợp: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống; người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

+ Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị trong 30 ngày kể từ ngày cấp với các trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.

+ Nếu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thực hiện thay đổi.

Đạt Nhân 

TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 3
  • Hôm nay: 244
  • Trong tuần: 3 251
  • Tất cả: 8761542

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn