KẾT QUẢ TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH TRÀ VINH LẦN THỨ XI, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị “về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng” và Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 10/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị”, hướng dẫn của các Ban Đảng Trung ương về Đại hội Đảng bộ các cấp. Từ ngày 14 - 17/10/2020, tại Trung tâm Hội nghị tỉnh, Đảng bộ tỉnh Trà Vinh đã long trọng tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Với phương châm “Dân chủ - Đoàn kết - Đổi mới - Bứt phá - Phát triển”, Đại hội đã hoàn thành toàn bộ nội dung, chương trình đề ra, cụ thể như sau:

 I. DIỄN BIẾN ĐẠI HỘI

1. Phiên trù bị (từ 14h00 phút đến 16h30 phút ngày 14/10/2020)

Đại hội tiến hành  thông qua: Quy chế làm việc, Nội quy Đại hội; Một số nội dung liên quan đến bầu cử tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh theo Quyết định số 244-QĐ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Bầu Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu; Thông qua chương trình làm việc của Đại hội ở phiên chính thức; Chia tổ đại biểu và hướng dẫn sinh hoạt cho các tổ đại biểu.

Đoàn Chủ tịch Đại hội

2. Phiên chính thức diễn ra trong 2,5 ngày (từ 7h40 phút ngày 15/10/2020 đến 10h30 phút ngày 17/10/2020)

Đại hội thực hiện các nội dung theo chương trình đã được Đại hội biểu quyết thông qua; 345/347 đại biểu được triệu tập tham dự Đại hội. 

Đại hội vinh dự chào đón đồng chí Trần Cẩm Tú - Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, được Bộ Chính trị phân công đến dự và trực tiếp chỉ đạo đại hội.

Đại hội vinh dự đón tiếp các đồng chí Bùi Quang Huy, Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy, nguyên Phó trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ; đồng chí Lâm Phú, Nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung Đảng, nguyên Phó Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và miền núi của Chính phủ; đồng chí Sơn Song Sơn, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung Đảng, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, nguyên Phó trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ.

Tham dự Đại hội gần 200 đại biểu khách mời gồm: Quý mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; các đồng chí nguyên Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành các khóa, các đồng chí là lãnh đạo các sở, ban ngành đoàn thể tỉnh, lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố đã nghỉ hưu.

Đại hội đã thông qua dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa X trình Đại hội và Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020; tiếp tục thảo luận tham gia ý kiến vào Dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh; Báo cáo tổng hợp các ý kiến đóng góp dự thảo văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng và các văn kiện trình Đại hội XI Đảng bộ tỉnh.

Tại Đại hội, có 46 đại biểu đăng ký thảo luận, tham luận. Đã có 09 đại biểu được Đoàn chủ tịch mời phát biểu tham luận, thảo luận tại Đại hội.

Đại hội đã tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI và tổ chức phiên họp đầu tiên để bầu Ban Thường vụ và bầu các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, bầu Ủy ban Kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khoá XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đại hội cũng tiến hành bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và thông qua Nghị quyết Đại hội.

II. KẾT QUẢ ĐẠI HỘI

1. Kết quả bầu cử

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 gồm 49 đồng chí.

1.         Kim Ngọc Thái

2.         Lê Văn Hẳn

3.         Ngô Chí Cường

4.         Trương Thanh Phong

5.         Nguyễn Văn Triết

6.         Nguyễn Thành Tâm

7.         Vũ Hoài Bắc

8.         Phạm Quốc Thới

9.         Lâm Minh Đằng

10.      Nguyễn Văn Hiếu

11.      Dương Hoàng Sum

12.      Lê Thanh Bình

13.      Nguyễn Trung Hoàng

14.      Huỳnh Văn Thình

15.      Nguyễn Thị Minh Tâm

16.      Đỗ Hữu Lộc

17.      Huỳnh Công Lập

18.      Trần Quốc Tuấn

19.      Đặng Quốc Khởi

20.      Châu Văn Hòa

21.      Trương Văn Thẩm

22.      Kiên Quân

23.      Kim Rương

24.      Thạch Phước Bình

25.      Phạm Minh Truyền

26.      Nguyễn Văn Út

27.      Lê Minh Tân

28.      Bùi Thành Thương

29.      Đoàn Minh Phương

30.      Trần Thị Kim Chung

31.      Dương Thị Ngọc Thơ

32.      Nguyễn Văn Dũng

33.      Phạm Thành Lập

34.      Thạch Thị Thu Hà

35.      Phạm Văn Tám

36.      Nguyễn Văn Quyển

37.      Nguyễn Thị Bạch Vân

38.      Nguyễn Hoàng Khải

39.      Lê Thành Ôi

40.      Trần Thị Bích Phượng

41.      Trịnh Minh Tự

42.      Dương Văn Triệu

43.      Nguyễn Văn Phương

44.      Nguyễn Văn Tám

45.      Nguyễn Quỳnh Thiện

46.      Kiên Sóc Kha

47.      Tăng Chí Huấn

48.      Dương Hiền Hải Đăng

49.      Kiên Thị Minh Nguyệt

Tại phiên họp đầu tiên, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI đã tiến hành bầu 15 đồng chí tham gia Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; bầu đồng chí Ngô Chí Cường - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy khóa X giữ chức Bí thư Tỉnh uỷ khoá XI; bầu các đồng chí: đồng chí Kim Ngọc Thái - Phó Bí thư Tỉnh ủy khóa X, đồng chí Lê Văn Hẳn - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa X - Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng chí Lâm Minh Đằng - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa X, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh uỷ khoá XI.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI

STT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC VỤ

1.

Ngô Chí Cường

Bí thư Tỉnh ủy

2.

Lâm Minh Đằng

Phó Bí thư Tỉnh ủy

3.

Kim Ngọc Thái

Phó Bí thư Tỉnh ủy

4.

Lê Văn Hẳn

Phó Bí thư Tỉnh ủy

5.

Vũ Hoài Bắc

Giám đốc Công an tỉnh

6.

Trương Thanh Phong

Chỉ huy trưởng BCH QS tỉnh

7.

Nguyễn Văn Hiếu

Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy

8.

Nguyễn Thành Tâm

Bí thư Thành ủy Trà Vinh

9.

Lê Thanh Bình

Bí thư Thị ủy Duyên Hải

10.

Nguyễn Văn Triết

Chủ tịch UBMTTQ tỉnh

11.

Nguyễn Thị Minh Tâm

Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy

12.

Dương Thị Ngọc Thơ

Phó Chủ tịch HĐND tỉnh

13.

Trần Quốc Tuấn

Phó trưởng BTG Tỉnh ủy

14.

Đặng Quốc Khởi

Chánh Văn phòng Tỉnh ủy

15.

Kim Rương

Phó Chủ tịch UBMTTQ tỉnh

Nhân sự giới thiệu ứng cử Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa mới là 10 đồng chí, bầu chọn 08 đồng chí; trong đó tái cử 05 đồng chí, ứng cử mới 05 đồng chí, số dư 18,18% gồm các đồng chí, kết quả Bầu Ủy viên Ủy Ban kiểm tra 08 đồng chí gồm

1.    Lê Văn Đấu

2.    Nguyễn Văn Khởi

3.    Nguyễn Trung Kiên

4.    Cao Thị Bích Liên

5.    Sơn Thanh Nghĩa

6.    Trần Thanh Phương

7.    Huỳnh Tấn Rở

8.    Nguyễn Thị Minh Tâm

Đồng chí Nguyễn Thị Minh Tâm, được Ban chấp hành tín nhiệm bầu Chủ nhiệm Ủy ban kiểm Tra Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025

5. Đại hội bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội lần thứ XIII của Đảng, danh sách Đoàn đại biểu dự Đại hội lần thứ XIII gồm 20 đồng chí để bầu 17 đại biểu chính thức và 01 đại biểu dự khuyết.

Kết quả 17 đồng chí trúng cử là đại biểu chính thức

1.    Ngô Chí Cường

2.    Lê Văn Hẳn

3.    Nguyễn Văn Triết

4.    Vũ Hoài Bắc

5.    Trương Thanh Phong

6.    Kim Ngọc Thái

7.    Lâm Minh Đằng

8.    Nguyễn Văn Hiếu

9.    Nguyễn Thành Tâm

10. Nguyễn Thị Minh Tâm

11. Đặng Quốc Khởi

12.  Trần Quốc Tuấn

13.  Dương Thị Ngọc Thơ

14.  Trần Thị Kim Chung

15.  Châu Văn Hòa

16.  Thạch Thị Thu Hà

17.  Phạm Minh Truyền

2. Tại Đại hội, 100% đại biểu đã biểu quyết thông qua Nghị quyết của Đại hội, với những nội dung chủ yếu sau:

2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020

Đại hội khẳng định: Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, song Đảng bộ và quân, dân trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu cao và đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt. Đảng bộ đoàn kết, thống nhất, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân; hệ thống chính trị được củng cố, sắp xếp kiện toàn, năng lực lãnh đạo, quản lý được nâng lên. Kinh tế tăng trưởng cao, quy mô nền kinh tế tăng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư, nâng cấp; thu ngân sách, huy động nguồn vốn phát triển xã hội tăng cao; hoàn thành trước thời hạn về mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Giáo dục - đào tạo có những chuyển biến tích cực; sức khỏe của nhân dân được chăm sóc tốt hơn; các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, hộ nghèo, đồng bào dân tộc, tôn giáo được quan tâm; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng lên. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội ổn định, quốc phòng được tăng cường. Thành tựu của tỉnh đạt được trong nhiệm kỳ qua có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề để Trà Vinh tiếp tục đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Đại hội thẳng thắng nhìn nhận vẫn còn một số hạn chế: Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng, trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có những mặt còn hạn chế. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa cao. Tăng trưởng kinh tế cao, nhưng một số lĩnh vực thiếu tính bền vững, sức cạnh tranh của một số sản phẩm còn thấp. Kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng. Một số vấn đề bức xúc về văn hóa - xã hội giải quyết chưa triệt để. Trật tự, an toàn xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp.

2.2. Chủ đề Đại hội, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020 - 2025

a) Chủ đề Đại hội: Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ, đoàn kết, giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc, đổi mới sáng tạo; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; bảo đảm quốc phòng - an ninh; tạo bứt phá để Trà Vinh đạt chuẩn Nông thôn mới trước năm 2025, là tỉnh phát triển trong nhóm đầu của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trước năm 2030.

b) Phương châm Đại hội: "Dân chủ - Đoàn kết - Đổi mới - Bứt phá - Phát triển".

c) Mục tiêu: Tập trung xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước các cấp; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên của con người Trà Vinh; chú trọng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, huy động tối đa các nguồn lực, đầu tư kết cấu hạ tầng gắn với liên kết vùng, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững theo hướng xây dựng Trà Vinh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Gắn tăng trưởng kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, xây dựng con người, nâng cao phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo vệ môi trường. Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Phấn đấu Trà Vinh đạt chuẩn Nông thôn mới trước năm 2025, là tỉnh phát triển trong nhóm đầu của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trước năm 2030.

d) Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Chỉ tiêu xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

 - Hàng năm có 100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, có 80% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có 80% trở lên đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 - Kết nạp 5.500 - 6.000 đảng viên.

- Tập hợp 85% dân số trong độ tuổi vào các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.

(2) Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm đạt từ 10% trở lên. Trong đó khu vực I tăng 2,35%; khu vực II tăng 14,48%, khu vực III tăng 7,69%.

- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 100 triệu đồng (tương đương 4.300 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

- Tỷ trọng nông nghiệp chiếm 23,75%; công nghiệp - xây dựng chiếm 46,16%; thương mại - dịch vụ chiếm 30,09% GRDP.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 05 năm đạt 160.000 tỷ đồng.

- Số doanh nghiệp thành lập mới trong 05 năm 2.500 doanh nghiệp.

- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 33%.

- Thu ngân sách (thu nội địa) bình quân hàng năm tăng 12%/năm.

(3) Chỉ tiêu xã hội

- Có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 51% xã nông thôn mới nâng cao (trong đó có 20% xã nông thôn mới kiểu mẫu); 7/7 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, thành phố Trà Vinh và thị xã Duyên Hải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp còn 35% trong tổng lao động xã hội; công nghiệp - xây dựng đạt 28%; dịch vụ đạt 37%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%. Hàng năm tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

- Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2%.

- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học: Tiểu học: 100%; trung học cơ sở: 99%.

- 30 giường bệnh/vạn dân; 10 - 12 bác sĩ/vạn dân.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế so với dân số đạt 95% trở lên.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 5% lực lượng lao động xã hội.

- Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm bình quân từ 1,5 - 2%/năm.

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,5%.

(4) Chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: Khu vực dân cư thành thị đạt 99,5%; khu vực dân cư nông thôn đạt 99%.

- Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 99,5% - 100%. Tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 98,5%; tại khu vực nông thôn đạt 78 - 80%. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 4,2% diện tích tự nhiên.

(5) Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh

- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

- Hàng năm có 95% trở lên cơ quan, doanh nghiệp; 90% trở lên xã, phường, thị trấn đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự.

- Hàng năm có 95% trở lên xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.

e) Xác định vùng kinh tế trọng điểm, gồm: Vùng phát triển kinh tế biển;  vùng phát triển kinh tế nông nghiệp và vùng phát triển kinh tế đô thị.

f) Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, đột phá

(1) Những nhiệm vụ trọng tâm

- Tập trung xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Tập trung huy động các nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, tận dụng lợi thế để Trà Vinh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

- Tập trung tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phấn đấu Trà Vinh đạt chuẩn nông thôn mới vào trước năm 2025.

- Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị, nguồn nhân lực khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế.

- Tập trung nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số cải cách hành chính (PAR Index); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index).

- Tập trung củng cố thế trận quốc phòng - an ninh vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, không để xảy ra “Điểm nóng”.

(2) Những nhiệm vụ đột phá

- Đột phá về phát triển hạ tầng theo hướng đồng bộ, liên kết, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng đô thị, khắc phục các điểm nghẽn, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Đột phá về cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo quỹ đất để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp.

- Đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật; chủ động, tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

Bên cạnh các giải pháp cụ thể để thực hiện Nghị quyết, Đại hội đã kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đề ra, đưa tỉnh nhà vững bước đi lên và góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Trên đây là nội dung Thông cáo báo chí về kết quả tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. 

BAN TỔ CHỨC ĐẠI HỘI

 

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 3
  • Hôm nay: 20
  • Trong tuần: 3 831
  • Tất cả: 8763565

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn