Toàn văn: Phát biểu kết luận của đồng chí Ngô Chí Cường, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy tại Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười ba (khóa XI)
Thực hiện Chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Trà Vinh khóa XI, ngày 11/7/2023, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh tổ chức Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười ba để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2023. Ban Biên tập Trang thông tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ đăng toàn văn bài phát biểu của đồng chí Ngô Chí Cường, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy tại Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười ba (khóa XI)

Kính thưa: - Các đồng chí đại diện các Ban Đảng Trung ương.

                   - Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

                   - Toàn thể các đồng chí tham dự Hội nghị.

 

Qua 01 ngày làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 13 (khóa XI) đã hoàn thành nội dung, chương trình đề ra. Hội nghị đã thảo luận dân chủ, nhiều ý kiến rất trách nhiệm, thẳng thắn. Các ý kiến của các đồng chí được Thường trực tiếp thu, giải trình làm rõ.

Sau đây, tôi xin thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy kết luận Hội nghị với một số nội dung trọng tâm sau:

Trong 6 tháng đầu năm 2023, với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, phát triển. Đến nay, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị đều đạt trên 50% Nghị quyết, nhiều chỉ tiêu đạt khá và tăng cao so cùng kỳ; cụ thể:

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm đạt khá (ước đạt 5,74%, cùng kỳ âm 2,37%); xếp thứ 33/63 trong cả nước và thứ 07/13 khu vực ĐBSCL). Kinh tế phục hồi và tăng trưởng liên tục qua từng quý (quý I tăng 3,18%, quý II tăng 9,58%).

2. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tăng 0,11% so với cùng kỳ; trong đó, nuôi trồng thủy sản tăng 5,88%. Tiếp tục quan tâm chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác (1.299 ha). Xây dựng nông thôn mới tiếp tục được tập trung, công nhận mới 03 xã nông thôn mới, 12 xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; huyện Cầu Ngang và huyện Duyên Hải được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới([1]).

3. Giá trị sản xuất công nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng cao so cùng kỳ (giá trị sản xuất công nghiệp tăng 6,1%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 29,14%). Hầu hết các mặt trên lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ đều tăng. Chỉ đạo phát triển và hỗ trợ giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm OCOP. Đến nay, toàn tỉnh có 184 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên (trong đó có 03 sản phẩm 05 sao).

4. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, phát triển mới doanh nghiệp, hợp tác xã; các chỉ số PAPI, SIPAS, PAR index đều tăng hạng so năm 2021; đặc biệt, Trà Vinh là tỉnh đứng đầu Chỉ số chỉ số Xanh cấp tỉnh. Đến nay, đã thu hút 6 dự án đầu tư, tăng 02 dự án so cùng kỳ; phát triển mới 270 doanh nghiệp, đạt 51,92% kế hoạch, tăng 20 doanh nghiệp so cùng kỳ; Thành lập mới 06 hợp tác xã (đạt 60% kế hoạch). Tập trung theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án Nhà máy sản xuất Hydro xanh, Khu dược phẩm công nghệ cao, các dự án điện gió...

5. Thu ngân sách nội địa đạt khá so kế hoạch và tăng so cùng kỳ (đến 30/6/2023 thu được 3.491 tỷ, đạt 61,24% dự toán); có 11/18 khoản thu đạt trên 50% dự toán (có 02 khoản thu đạt và vượt dự toán([2])). Giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao hơn cùng kỳ (đến ngày 30/6/2023 giải ngân đạt 32,5% kế hoạch; cùng kỳ 30,4%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 16.134 tỷ đồng, tăng 33,18% so với cùng kỳ. Hoạt động tài chính, tín dụng tăng trưởng ổn định.

6. Thực hiện tốt các mặt công tác trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chính sách người có công, chính sách dân tộc, tôn giáo, an sinh xã hội. Quy mô, mạng lưới trường, lớp tiếp tục được đầu tư; tỷ lệ trường lớp học kiên cố chiếm 92,94%. Tạo việc làm mới cho người lao động đạt 64,3% kế hoạch, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đạt 71,8% kế hoạch. Đào tạo nghề cho người lao động đạt 58,3% kế hoạch. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất y tế; hoàn tất di dời Bệnh viện Đa khoa. Kịp thời triển khai thực hiện chính sách, thường xuyên thăm hỏi, động viên người có công, người có uy tín trong đồng bào dân tộc, tôn giáo trong các dịp lễ, tết. Tổ chức bàn giao 903 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ người cao tuổi cận nghèo; tiếp tục triển khai hỗ trợ nhà ở cho 472 hộ nghèo, cận nghèo, đến nay cơ bản hoàn thành.

7. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các chương trình mục tiêu quốc gia và Nghị quyết 11 của Chính phủ được tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện và đạt kết quả khá tích cực trên nhiều mặt: thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư, cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh, giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; tập trung chỉ đạo rà soát, quản lý đất công...

8. Triển khai học tập, quán triệt, cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy kịp thời. Tập trung công tác cán bộ; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự trong cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị([3]). Tập trung thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

9. Công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực tiếp tục được tập trung thực hiện, kịp thời phát hiện và xử lý; đồng thời xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra tham nhũng đối với các cá nhân liên quan (Phong Thạnh, huyện Cầu Kè, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Trà Vinh và Trung tâm Văn hóa - thể thao thành phố)

10. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên tiếp tục được củng cố, nâng cao. Thực hiện tốt công tác giám sát (75 cuộc), phản biện xã hội (44 cuộc), tham gia đóng góp nhiều ý kiến xây dựng đảng, chính quyền([4]); tập trung chỉ đạo hoàn thành đại hội công đoàn, đại hội hội nông dân cấp cơ sở và cấp trên cơ sở.

11. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp và chủ động tiếp, đối thoại với công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; quan tâm chỉ đạo rà soát giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài

12. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, an toàn công tác diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh. Tai nạn giao thông giảm (giảm 03 vụ, giảm 03 người chết so cùng kỳ).

* Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cũng còn gặp nhiều khó khăn.

1. Tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng đầu năm đạt thấp so kế hoạch, đạt 5,74%/7,5%. Tăng trưởng khu vực I giảm 0,12%, giảm ở hầu hết các lĩnh vực (nông nghiệp giảm 1,04%; lâm nghiệp giảm 0,33%).

2. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đến nay chỉ đạt 41% kế hoạch. Chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả chủ yếu theo chiều rộng (trồng mía, cây ăn trái ...) mà chưa chú trọng chuyển theo chiều sâu (giá trị cao, công nghệ, khoa học hiện đại gắn với có chứng chỉ, chứng nhận, xây dựng vùng nguyên liệu chuẩn). Kiểm soát dịch bệnh trên đàn vật nuôi chưa tốt. Tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu liên kết chưa được khắc phục. Hỗ trợ phát triển thương hiệu, nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc, xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất hữu cơ... chưa đạt yêu cầu. Kết quả xây dựng nông thôn mới: số xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu còn thấp; Một số xã đã đạt nông thôn mới nhưng giảm tiêu chí so tiêu chí mới khắc phục chậm; huyện Trà Cú đến nay còn 04/09 tiêu chí chưa đạt; tỉnh nông thôn mới còn 03/08 tiêu chí chưa đạt.

3. Giá trị sản xuất công nghiệp chỉ đạt 49,65% kế hoạch. Tổ chức các hoạt động trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm và phát triển thương mại điện tử chưa đạt yêu cầu; số mặt hàng của tỉnh xuất khẩu chưa nhiều, chỉ có 17 mặt hàng (trong đó có 5 mặt hàng nông sản). Lĩnh vực du lịch chậm phát triển, nhất là sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa khai thác được tiềm năng, thế mạnh.

4. Công tác hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp có mặt chưa tốt (công tác quy hoạch, đất đai, thủ tục hành chính...). Số dự án cấp mới chỉ 06 dự án; nhưng chấm dứt hoạt động 12 dự án. Phát triển mới 270 doanh nghiệp nhưng giải thể và ngừng hoạt động 158 doanh nghiệp.

5. Thu ngân sách tăng nhưng còn 07/18 khoản thu, sắc thuế có tiến độ thu đạt dưới 50% dự toán. Giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp so kế hoạch. Công tác chuẩn bị đầu tư vẫn còn là khâu yếu chậm được khắc phục (năng lực đơn vị tư vấn yếu và chủ đầu tư thiếu quan tâm). Giải ngân vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia chưa đạt yêu cầu.

6. Trên lĩnh vực văn hoá xã hội, mua sắp thiết bị y tế chậm; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế chỉ đạt 80,83%, tiếp tục giảm. Công tác chuyển giao, phát huy giá trị các đề tài nghiên cứu chưa được thực hiện tốt. Việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường chưa nghiêm, vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường vẫn còn xảy ra.

7. Thực hiện 06 trọng tâm, 03 đột phá, các chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết 11 của Chính phủ cũng còn một số mặt cần quan tâm: Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Thủ tục hành chính, nhất là lĩnh vực đất đai chậm. Công tác giải phóng mặt bằng thi công một số công trình, dự án có mặt chưa tốt; rà soát, thống kê, quản lý, điều chỉnh số liệu liên quan đất công chưa đạt yêu cầu. Giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia đạt thấp. Một số chương trình theo Nghị quyết 11 của Chính phủ triển khai chậm, hiệu quả không cao (Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, Chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn Ngân sách, Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng).

8. Việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh uỷ có mặt còn hạn chế, nhất là thực hiện các nội dung đã được Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận, chỉ đạo. Công tác cán bộ có mặt chưa tốt, nhất là công tác quy hoạch cán bộ. Năng lực, trách nhiệm một số cán bộ đảng viên chưa cao. Vai trò chủ động của một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa được phát huy; công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa một số ngành, địa phương chưa đảm bảo nhịp nhàng, thông suốt. Công tác kiểm tra, giám sát có mặt còn chậm; kỷ luật, kỷ cương có mặt chưa nghiêm (một số trường hợp đảng viên vi phạm dẫn đến phải xử lý). Công tác phát triển đảng viên đến nay đạt thấp.

9. Phạm tội về trật tự xã hội, tham nhũng, công nghệ cao, ma túy phức tạm và tăng so cùng kỳ[5]; tình hình khiếu nại, tố cáo ngày càng phức tạp. Tỷ lệ xét xử án, thi hành án đạt thấp (xét xử đạt 48,64%, thi hành án đạt 44,7%).

* Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu là do:

- Kinh tế - chính trị thế giới diễn biến phức tạp, tác động đến đất nước, đến tỉnh ta. Tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế không đạt được như kỳ vọng. Dịch bệnh phát sinh trên đàn vật nuôi, cây trồng. Giá cả nguyên, nhiên liệu, vật tư nông nghiệp ở mức cao; thị trường, giá cả một số mặt hàng nông sản không ổn định ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân.

- Những điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội xuất phát từ năng lực, trình độ, nhận thức, ý thức trách nhiệm một bộ phận cán bộ chưa được khắc phục. Một số cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ có mặt hiệu quả chưa cao nhưng chậm khắc phục, sửa đổi, thụ động; công tác phối hợp trong công tác giữa một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, không làm hết trách nhiệm.

Thưa các đồng chí và quý đại biểu!

Trong 06 tháng cuối năm 2023, tuy còn có khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội đất nước, tỉnh ta sẽ tiếp tục đà tăng trưởng, phát triển. Nhiều công trình lớn đã được đầu tư và sẽ đầu tư, đã và sẽ phát huy tác dụng; tạo động lực lớn, có tác động tích cực đối với kinh tế - xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân, doanh nghiệp khôi phục và phát triển.

Để tập trung thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ từ nay đến cuối năm 2023, tôi yêu cầu các cấp, các ngành cần quan tâm tập trung một số việc sau đây:

1. Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

1.1. Chuẩn bị tốt, chặt chẽ các nội dung tổ chức Hội nghị giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025. Chuẩn bị kỹ lưỡng các nội dung để thảo luận làm rõ, trao đổi những giải pháp cụ thể, khả thi nhằm quyết liệt triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ còn lại từ nay đến cuối nhiệm kỳ, nhất là các chỉ tiêu chưa đạt, khó đạt; các cấp, các ngành phải xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ từ nay đến cuối nhiệm kỳ 2020-2025.

1.2. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, cần tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; uốn nắn việc đưa nội dung học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương 4 vào nội dung sinh hoạt chi bộ, đảm bảo đúng thực chất. Nắm chắc và phản ánh kịp thời tình hình tư tưởng, tâm trạng của nhân dân, đồng thời định hướng để hiểu đúng bản chất từng vấn đề xã hội quan tâm; không để tình trạng hiểu sai lệch dẫn đến tư tưởng không tốt.

1.3. Thực hiện đầy đủ, đúng nội dung trong công tác xây dựng Đảng về tổ chức. Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên. Đẩy mạnh các biện pháp trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng theo Quy chế. Quan tâm chỉ đạo tiếp tục rà soát quy hoạch cán bộ, đảm bảo tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, đề bạt cán bộ, chuyển đổi vị trí công tác; tạo nguồn cán bộ để chuẩn bị đáp ứng nguồn nhân sự đại hội nhiệm kỳ mới. Tạo nguồn kết nạp đảng viên đạt chỉ tiêu. Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ công tác lấy phiếu tín nhiệm cán bộ (tập trung thực hiện đồng loạt ở thời điểm cuối năm 2023).

 1.4. Tiếp tục chỉ đạo duy trì tốt và có chất lượng họp giao ban các khối giữa cấp tỉnh với các cấp huyện; kiểm tra góp ý việc cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết Hội đồng nhân nhân tỉnh. Tiếp tục nhân rộng các mô hình trong công tác xây dựng Đảng như: mô hình Trên làm gương mẫu mực, dưới tích cực làm theo; mô hình chi bộ “bốn tốt”, đảng bộ “bốn tốt”. Tiếp tục thực hiện và nâng chất việc chi bộ, phân công đảng viên phụ trách cụm dân cư, tổ tự quản, tổ dân phố để nắm chắc tình hình tại khu vực được phân công phụ trách.

1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, nhất là công tác tự kiểm tra giám sát của đơn vị; phối hợp chặt chẽ thực hiện đầy đủ các nội dung theo chương trình kiểm tra, thanh tra được xác định trong kế đầu năm 2023. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo kỷ luật, kỷ cương trong quản lý điều hành, thể hiện tính răn đe, phòng ngừa sai phạm. Tiếp tục thực hiện tốt công tác rà soát, sàng lọc đảng viên để củng cố tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên thật sự trong sạch vững mạnh.

1.6. Kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; nghiêm túc đấu tranh, chấn chỉnh nếu phát hiện tư tưởng bàn lùi, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, thực hiện nhiệm vụ chậm trễ, không quyết liệt trong một bộ phận cán bộ, đảng viên (nhất là cán bộ lãnh đạo).

1.7. Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; phát huy hiệu quả giám sát, nhất là những lĩnh vực mang tính cấp thiết, những vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm, kịp thời tổng hợp đầy đủ những kiến nghị chính đáng mang tính chất chi phối lớn của cử tri phản ánh đến Quốc hội; những vấn đề thuộc thẩm quyền của tỉnh thì theo sát đôn đốc Ủy ban nhân tỉnh quan tâm giải quyết kịp thời những bức xúc, kiến nghị chính đáng của người dân và doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát uốn nắn việc chậm triển khai, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp thực hiện một số Nghị quyết Hội đồng nhân dân đã ban hành.

1.8. Các cấp chính quyền cần làm tốt hơn nữa vai trò quản lý, điều hành; nhanh chóng khắc phục những hạn chế đã qua, nhất là vai trò phối hợp giải quyết các công việc còn khó, còn vướng mắc. Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường lãnh đạo và điều hành, phân công giao nhiệm vụ khoa học, đúng vai và phải chịu trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao; xác định công việc trọng tâm trọng điểm, ưu tiên các biện pháp phù hợp gắn với nguồn lực có được để có sự lựa chọn đầu tư cho hiệu quả nhất; thường xuyên kiểm tra đôn đốc, động viên, biểu dương và nghiêm khắc xử lý trách nhiệm nếu chậm hoặc không hoàn thành để tạo tính nghiêm minh. Những việc ngoài thẩm quyền kịp thời báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương thực hiện.

1.9. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động. Lãnh đạo tổ chức tốt đại hội công đoàn, đại hội hội nông dân. Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị của Ban Bí thư về lãnh đạo Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ X (nhiệm kỳ 2024 - 2029)

 2.  Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển lĩnh vực kinh tế

2.1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các biện pháp tháo gỡ điểm nghẽn trong phát triển kinh tế, nhất là khai thác tối đa các tiềm năng có thế mạnh của nền kinh tế, không để lãng phí (thủy sản, du lịch, năng lượng tái tạo). Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đạt thấp để phấn đấu quyết liệt từ nay đến cuối năm 2023 đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

Tiếp tục tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất, hình thành chuỗi giá trị, xây dựng vùng nuôi, vùng trồng, có mã số; đăng ký thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, chứng nhận sản xuất hữu cơ, VietGAP, GlobalGAP. Chỉ đạo nghiên cứu, nhanh chóng có biện pháp ổn định, phục hồi và phát triển ngành thủy sản, nhất là nuôi tôm, là lĩnh vực có thế mạnh trong xuất khẩu của tỉnh. Tìm giải pháp để phát huy tối đa hiệu quả của các công trình thủy lợi đã có, nhất là trạm bơm kênh 3/2, đây là điều kiện tốt để phục vụ sản xuất có hiệu quả.

2.2. Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế theo Nghị quyết số 11/NQ-CP và 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, khắc phục ngay những hạn chế, thiếu sót mà Chính phủ đã góp ý phê bình tỉnh Trà Vinh là một trong những tỉnh thực hiện còn chậm so với yêu cầu (văn bản hướng dẫn thực hiện).

2.3. Chủ động công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh; tăng cường dự báo và có biện pháp thích hợp để phòng, tránh ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, nhất là mưa bão, triều cường, sạt lở, nắng hạn kéo dài, xâm nhập mặn…

2.4. Tiếp tục nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh; tập trung cải thiện môi trường đầu tư, nắm sát tình hình, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn và đôn đốc nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ cam kết. Lập danh sách cụ thể và theo dõi, hỗ trợ các dự án khả thi, phù hợp của doanh nghiệp, xác định những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện, kịp thời tháo giúp các doanh nghiệp thực hiện đảm bảo đúng chủ trương đầu tư.

2.5. Tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, hợp tác xã. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, phối hợp hỗ trợ nhân dân và doanh nghiệp quảng bá, tiêu thụ các sản phẩm, nhất là sản phẩm OCOP gắn với hỗ trợ phát triển nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa và tham gia phát triển thương mại điện tử.

2.6. Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; trong đó chú trọng vốn 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA; chủ động rà soát, cắt giảm, điều chuyển nguồn vốn, đồng thời xử lý trách nhiệm các chủ đầu tư giải ngân chậm vì nguyên nhân chủ quan; phấn đấu giải ngân đạt 95% trở lên kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023; xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2024 phải đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất. Tới đây chúng ta phải tập trung cho đột phá xây dựng đường ven biển, hồ sơ thủ tục phải nhanh chóng để chủ động (chúng ta không có cao tốc phải quyết liệt công trình này tạo đột phá). Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm, không để chậm trể theo kế hoạch của chủ đầu tư thuộc Bộ ngành Trung ương. Tập trung công tác quy hoạch tỉnh, bổ sung nội dung về đơn vị hành chính (đơn vị cần nâng cấp, sáp nhập, …).

2.7. Tập trung xây dựng huyện Trà Cú đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện Cầu Kè, Tiểu Cần đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao năm 2023. Tăng cường chỉ đạo nâng chất các tiêu chí của các xã, huyện nông thôn mới.

2.8. Quản lý tốt tài nguyên và môi trường, nhất là hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên (cát, đất công....); thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính về đất đai của người dân (nhanh chóng về thời gian, hướng dẫn rõ về thủ tục...); đẩy nhanh tiến độ rà soát, quản lý tốt đất công, nhất là đất bãi bồi, kênh rạch, bìa chéo... Thực hiện tốt công tác vệ sinh cảnh quan môi trường, trật tự đô thị, giải phóng mặt bằng.

3. Lĩnh vực văn hóa, xã hội

 3.1. Chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội, hài hòa và ngang tầm với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

 3.2. Thực hiện tốt công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng dạy và học; quan tâm sửa chữa, nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất trường lớp đảm bảo nhu cầu năm học mới. Phải làm rõ nội dung thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo đạt chất lượng thấp (theo đánh giá của Ban Tuyên giáo Trung ương) để có chương trình, đề án nâng chất lượng giáo dục.

3.3. Làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, vận động nhân dân, nhà hảo tâm hỗ trợ mua bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu. Kịp thời mua sắm trang bị thuốc vật tư y tế đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tiếp tục khắc phục, bổ sung các hạng mục để đáp ứng đủ điều kiện hoạt động của Bệnh viện Đa khoa mới. Nhanh chóng thực hiện thủ tục, hồ sơ xây dựng Bệnh viện Phục hồi chức năng và nâng hạng Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

3.4. Quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách người có công, dân tộc, tôn giáo. Thực hiện hiệu quả công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình, hộ có thu nhập khá, giàu năm 2023 sát thực tế.

3.5. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đô thị văn minh; tăng cường xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và du lịch; đẩy nhanh triển khai thực hiện các dự án phát triển du lịch, tạo điều kiện kêu gọi đầu tư phát triển du lịch của tỉnh.

4. Về Quốc phòng, an ninh và giải quyết nại tố cáo

4.1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự địa phương; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của lực lượng vũ trang; thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động trong công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội; không để bị động, bất ngờ.

4.2. Tuyên truyền nâng cao ý thức cảnh giác của nhân dân, tích cực tham gia phòng, chống tội phạm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử và thi hành án.

4.3. Thực hiện tốt công tác tiếp, đối thoại, giải quyết, khiếu nại, tố cáo của công dân; làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở; giải quyết ngay từ cơ sở không để phức tạp, tồn đọng, kéo dài. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; đối với các nơi sinh hoạt tôn giáo không phép, lãnh đạo huyện phải chỉ đạo lập biên bản, giải tán kịp thời; quản lý chặc chẽ, không để xảy ra tình trạng xây dựng cơ sở thờ tự không phép, nhất là tình trạng chuyển “gia” thành “tự”.

5. Đối với các kiến nghị, đề xuất của các ngành, địa phương, đã được sở, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh làm rõ một số nội dung; những nội dung còn lại, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo làm rõ bằng văn bản gửi các đại phương.

Kính thưa các đồng chí !

Trên đây là Kết luận tại Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ XIII (khóa XI), tôi yêu cầu các cấp, các ngành nghiên cứu, quán triệt, khắc phục hạn chế, vượt qua khó khăn để thực hiện đạt được kết quả tốt ở 06 tháng cuối năm.

Thay mặt Ban Thường vụ Tỉnh ủy tôi tuyên bố bế mạc Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ XIII (khóa XI).

Chúc các đồng chí cùng gia đình mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.

Trân trọng kính chào!



[1] Đến nay, có 85/85 xã (38 xã đạt nông thôn mới nâng cao, 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu), 08/09 đơn vị cấp huyện đạt nông thôn mới, tỉnh đạt 05/08 tiêu chí nông thôn mới.

[2] Thu tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi, công sản khác.

([3]) (Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 05 cơ quan; thành lập, tổ chức lại 03 đơn vị sự nghiệp công lập; thẩm định việc tổ chức lại 02 chi cục, giải thể 01 chi cục; Xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Trà Vinh).

([4]) Đóng góp 902 ý kiến đối với dự thảo Luật và góp ý dự thảo các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp ý 319 dự thảo các văn bản khác của các cơ quan đảng, chính quyền, các sở, ngành.

[5] Phạm tội về trật tự xã hội (nhiều hơn cùng kỳ 40 vụ), 02 vụ phạm tội về tham nhũng, 01 vụ tội phạm công nghệ cao (nhiều hơn cùng kỳ 01 vụ), 63 vụ tội phạm về ma túy (nhiều hơn cùng kỳ 16 vụ)

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 
TUYÊN TRUYỀN
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 8
  • Hôm nay: 266
  • Trong tuần: 3 273
  • Tất cả: 8761564

WEBSITE BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY TRÀ VINH

Trưởng Ban biên tập: Trần Quốc Tuấn

Chức vụ: Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.  

Ghi rõ nguồn "Trang tin điện tử Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này.

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH UỶ TRÀ VINH

Địa chỉ: số 4, Nguyễn Thái Học, Khóm 4, Phường 1, Thành phố Trà Vinh

Điện thoại: 02943.853574 

Email: btgtutravinh@travinh.gov.vn

Website: tuyengiao.travinh.gov.vn